Quỷ Cốc Toán Mệnh hay còn gọi là Quỷ Cốc Tiền Định Số là quyển sách mệnh lý được khắc bằng gỗ biên chép thuật Lưỡng Đầu Kiềm Toán Mệnh của Quỷ Cốc Tử tiên sinh nhằm luận đoán âm dương tiền định của đời người về danh lộc, họa phúc, hôn nhân, con cái, anh em, sự nghiệp và hậu vận. Phương pháp này được các nhà xem Tử Vi, Tứ Trụ sử dụng làm phần bổ trợ, tăng giảm độ số khi luận đoán. Sau đây là bài ca quyết Mệnh lý tiền định nói về thuật Lưỡng Đầu Kiềm này:
Quỷ Cốc Tiên sinh mệnh lý tường,
Kỳ thư nhất quyển phán âm duơng,
Tam tinh bải chưởng danh hòa lộc,
Tứ tự suy luân phúc cọng uơng,
Tế đoán hôn nhân đồng tử tức,
Dự tri huynh đệ cập hành tàng,
Nhất sinh cơ nghiệp tòng đầu vấn,
Hảo bả thu thành vấn cửu tường.
Thích nghĩa
Thầy Quỷ Cốc mệnh lý am tường,
Sách lạ một cuốn đoán âm duơng,
Ba sao trên tay biết danh, lộc,
Bốn chữ suy ra biết họa, uơng,
Đoán kỷ hôn nhân và con cái,
Biết trước anh em và sự nghiệp,
Cơ nghiệp cả đời cứ sách hỏi,
Về già hay dỡ cũng biết luôn .
Thông tin lá số
- Ngày Sinh Tây Lịch: Thứ Năm 23/08/2018
- Ngày Sinh Âm Lịch: 13/07/2018
- Tứ Trụ: năm Mậu Tuất, tháng Canh Thân, ngày Đinh Hợi, giờ Bính Ngọ
- Lưỡng Đầu Kiềm: Mậu Bính
QUẺ SƠN HỎA BÍ |
||
Mậu |
Cấn Trên |
|
Bính |
Ly Dưới |
|
Y CẪM DẠ HÀNH Áo gấm đi đêm Lúc đắc ý chớ nên phô trương |
Phần Luận Đoán
Dựa theo Tứ Trụ, quý bạn sinh vào năm Mậu Tuất, tháng Canh Thân, ngày Đinh Hợi, giờ Bính Ngọ, Lưỡng đầu kiềm Mậu Bính được quẻ SƠN HỎA BÍ. Theo Quỷ Cốc tiên sinh, đây là cục Y CẪM DẠ HÀNH (Áo gấm đi đêm), nghĩa là: Lúc đắc ý chớ nên phô trương (Đắc ý chi thời bất hỷ phô trương )
• Thử mệnh như chi Lan tú ư nham thượng, Tùng Bách mậu ư sơn gian trú xứ u viễn cô cao, căn vô hiện thực, tuy nhiên tổ phụ cơ cừu hảo xạ nại sinh lai vị đắc thời, lục thân bất đắc lực, huynh đệ diệc tương sơ, nhược phi xuyên nhĩ ly thân, định chủ thương tàn đới phá, tu kín qua kiềm chung đới khổ, thế gian vạn vật thập toàn nan,
• Mệnh này như cành Lan đẹp ở trên núi hiểm, cây Tùng cây Bách tốt ở trong non ở nơi u ám xa xăm cô đơn cao vời vợi, gốc không bền thực, tuy thế cha ông để lại tốt, tại sao từ lúc sinh ra lại chưa gặp được thời?, nếu không xỏ tai lìa cha mẹ, định sẽ bị thương tật tàn phá tướng, nên tin rằng quả dưa ngọt sau pha đắng, thế gian muôn vật khó thập toàn
Dựa trên 4 chữ vàng Tứ Tự Kim 'Y CẪM DẠ HÀNH' (Áo gấm đi đêm) để luận giải về các cung phúc họa, hôn nhân, con cháu, sự nghiệp, anh em và hậu vận. Mỗi cung mạng là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt, chứa đựng nhiều hàm ý tiên định của Qủy Cốc Tiên Sinh và cùng lời bình giải của dịch giả.
Tên |
Lời Thơ |
Ý Nghĩa |
Tổng Cách |
HỒNG NHẠN THẤT QUẦN Nhị thiên lý ngoại thủy liên vân Hoài hải phong cao nhạn thất quần Bối hậu thị phi tùy xứ hữu Thủ đầu danh lợi trục thời tân Như kim gia phú phi vi phú Tha nhật thân bần khởi thị bần Nhân đắc thủy biên công tử lực Xanh hoàng thanh lý ngọc lâu xuân | HỒNG NHẠN LẠC ĐÀN Ngoài hai ngàn dặm mây nước bao la Nơi sông ngoài bể lớn gió cao nhạn lạc bầy Ở sau lưng lắm chuyện thị phi Danh lợi ở tầm bàn tay luôn luôn đổi mới Như nay người được giàu đừng cho là giàu Ngày sau thân có nghèo đâu phải là nghèo Nhờ được quí nhân giúp đỡ ở chốn ven sông Tiếng xanh ca âm vang ở lầu ngọc lúc trời xuân. |
Cơ Nghiệp |
Tường ngoại đào hoa mạo lâm vũ Di lai tu tín biệt sinh nhai Tri âm đa thiểu tây giang nguyệt Hổ phấn long phi tái khởi gia |
Ngoài tường hoa đào gặp mưa dầm Dời đi để tìm cuộc sinh nhai khác Bạn bè nhiều it vầng trăng sông Tây giang Năm Dần năm Thìn việc nhà lại hưng khởi |
Huynh Đệ |
Tự hận nhất thân ly thân viễn Thiên biên tam nhạn các phân phi Bạch tần hồng lục thu giang khoát Vân trạo ngư chu đáo sở nghi |
Buồn thay thân ta xa Cách người thân Ba con chim nhạn ở bên trời xa lìa nhau Cỏ tần trắng cỏ lục đỏ ở bên sông thu rộng Buổi chiều mái chèo ngư phủ được chổ vừa ý |
Sự Nghiệp |
Công danh tất toại kim mộc lộc Ngộ khuyển hoàn đương hữu phúc kỳ Tưởng đáo uy quyền thành lập xứ Thanh danh vạn lý dạo tương nghi |
Công danh được toại nguyện hưởng lộc nhà vua Năm Tuất chính là thời kỳ được hưởng phúc Hãy nghĩ đến nơi xây dựng uy quyền Tên tuổi vang lừng muôn dặm cũng nên |
Hôn Nhân |
Châu liêm bất phóng yến phi vũ Liễu ngoại oanh sồ doanh cố chi Thu quế hữu hương nham bạn phát Mạc hiềm hoa lãnh nhật trì trì |
Rèm châu chẳng buôn yến bay múa Ngoài cây liễu oanh non làm tổ trên cành cũ Cây quế mùa thu phát hương thơm ở bờ núi Chớ hiềm hoa lạnh lẽo ngày trôi chầm chậm |
Con Cái |
Xuân phong đào lý lưỡng chi phát Thu thâm nhất quả dã ưng da Tùng quân phong nguyệt quang âm tốc Độc hướng minh hinh tự tiếu ca |
Gặp gió xuân hai cành đào lý nở hoa Cuối thu một quả đã là nhiều Tùng trúc gió trăng quang âm đi mau Hướng về phía hương thơm mà cười hát |
Hậu Vận |
Vấn lộ phương tri viên dữ thố Kiều đầu tương vọng thị tiền trình Nhược phùng cấp trạo tây giang nguyệt Miễn trí tai nguy khốn khổ thành |
Hỏi đường đi đã hay năm Thân hay năm Mão Nghểnh cổ nhìn về đường sắp tới Nếu gặp thuyền chèo gấp dưới trăng sông Tây giang Khỏi đến nổi vướng tai nguy nơi thành quách điêu tàn |