Thân chào Quý Anh Nguyễn Hồng Phúc,
Chúng tôi xin gởi đến Quý Anh Nguyễn Hồng Phúc lá số Hà Lạc này và luận giải cùng Quý Anh những vấn đề mà Quý Anh đang quan tâm trong môn dịch lý này. Môn Hà Lạc lý số này được xây dựng trên nền tảng Kinh Dịch gồm 64 quẻ và 384 hào,
để nghiên cứu về thiên, địa, nhân dựa theo những quy luật tự nhiên để dự đoán về vận hạn của con người thông qua dịch số.
Dự đoán Hà Lạc rất phong phú và phức tạp. Cùng một quẻ và hào, cho kết quả dự đoán rất khác nhau, hào có thể tốt với người quân tử nhưng rất xấu với kẻ tiểu nhân hoặc ngược lại.
Nếu Quý Anh là lần đầu tiên tìm hiểu về Hà Lạc thì Quý Anh nên xem sơ qua sách Bát Tự Hà Lạc này để hiểu sơ qua về cách xếp quẻ, hào, các thuật ngữ. Sau khi xem qua thì Quý Anh sẽ dễ dàng lĩnh hội và nắm rỏ quy luật của môn này hơn và từ đó có thể tự xem cho mình và cho người. Ví như món ăn, chúng tôi đã nấu nướng và bày biện ra sẵn sàng, Quý Anh chỉ việc xem qua để biết cách ăn như thế nào chứ không cần khổ công xuống bếp nấu từng món. Đây là phiên bản Bát Tự Hà Lạc mới nhất, được các chuyên gia dịch lý của XemTuong.net nghiên cứu xây đựng phát triển theo chiều hướng dễ hiểu, ai cũng có thể tự xem được Bát Tự Hà Lạc cho chính mình. Chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và xây đựng phần mềm Bát Tự Hà Lạc này ngày một tốt hơn và phong phú lời giải hơn.
Trân trọng!
BQT XemTuong.net
Tổng Quát
1. Phàm tên quẻ xấu mà không được Thiên địa Nguyên Khí Hóa Công thì tức là xấu.
2. Phàm ở hào sơ(hào 1) và hào thượng(hào 6) thì dù có gặp tai nạn cũng nhẹ thôi. Nếu ở các hào khác (2, 3, 4, 5) mà số âm dương lại không đủ, thêm gặp năm dương niên, nếu có tai nạn thì càng nặng.
3. Phạm quẻ chính Tiên Thiên Hậu Thiên mà không có Nguyên Khí Hóa Công thì phải tìm ở quẻ Hỗ. Quẻ Hỗ không có nữa thì mới thực là xấu. Tuy xấu, nhưng năm Lưu Niên nào có, thì năm ấy tương đối cũng khá hơn năm không có nhất là những quẻ thuộc Thủy Hỏa.
4. Như những tuổi Thổ mà gặp quẻ Tốn, tuổi Kim gặp quẻ Ly, tuổi Thủy gặp quẻ Cấn là tương khắc; tuy xấu nhưng nếu có nguyên khí thì cũng không đến nổi tai hại quá.
5. Tiên Hậu Thiên gặp quẻ Thuần Ly thì hay đau mắt; gặp quẻ Cổ, Đại quá, Minh Di thì cũng hay bệnh tật, gặp quẻ Phệ Hạp, Vô Vọng, Tụng thì hay tranh chấp kiện tụng, gặp quẻ Đại Tráng, Khuê, Bác, Truân, dù làm nên sự nghiệp, nhưng hay vất vả gian nan.
6. Đại vận ở quẻ Hậu Thiên mà thấy 3 hay 4 hào xấu liền thì dễ chết. 3 năm xấu liền cũng thế.
7. Người tư cách tầm thường, vốn nghèo hèn mà gặp quẻ Hào rất tốt, bạo phát, thì hẳn là vất vả, có tai họa.
8. Hào Vi tuy đẹp, nhưng không bằng quẻ Lưu Niên đẹp. Hào Vị xấu mà Lưu niên lại xấu, thế là xấu lắm.
Tuy nhiên theo kinh nghiệm của các chuyên gia dịch lý XemTuong.net thì vẫn có cách đơn giản để biết mệnh có hợp cách hay không, nhiều hay ít thì hãy dựa vào vị trí xã hội của đương số mà đoán. Phàm người mệnh không hợp cách thường thì làm lụng khổ sở, cuộc đời vất vả, người mệnh không hợp cách dưới trung bình thì cô độc, xấu hơn nữa thì đi ăn xin hoặc bệnh tật triền miên, người mệnh hòa toàn không hợp cách thì không chết non cũng nghèo hèn. Ngược lại là mệnh hợp cách, người có mệnh hợp cách thường là người thành công và cuộc sống sung túc, hợp cách hơn một chút nữa thì có chức có quyền hoặc giàu có, còn mệnh hòan toàn hợp cách thì chỉ các vương hầu, các bật kỳ tài mới có. Cách trên không hoàn toàn đúng 100%, đó chỉ là cách dùng đoán tạm để nhận biết người đó mệnh hợp cách hay không nếu Quý Anh không phải là chuyên gia dịch lý.
Tam phúc thần gồm có Thiên Nguyên Khí tượng trưng cho Thiên Thời, Địa Nguyên Ký tượng trưng cho Địa Lợi, còn Hóa Công tượng trưng cho Nhân Hòa. Nếu số Quý Anh có quẻ Tiên Thiên hay Hậu Thiên có cùng bát quái như Kiền, Khôn, Cấn Đoài... với Tam Phúc Thần thì ấy là số có Phúc Thần.
Hóa Công ở Tiên Thiên:
Trong quẻ Lôi Địa Dự Quý Anh có Hóa công là Chấn, người có Hóa Công ở Tiên Thiên chủ về đường danh dự ở tiền vận. Gặp Hóa Công thì đỗ đạt, hưởng ân lộc, nếu là nữ thì hiền lương đáng làm mẫu nghi.
Hóa Công ở Hậu Thiên:
Trong quẻ Thuần Chấn Quý Anh có Hóa công là Chấn, người có Hóa Công ở Hậu Thiên chủ về đường danh dự ở hậu vận. Gặp Hóa Công thì đỗ đạt, hưởng ân lộc, nếu là nữ thì hiền lương đáng làm mẫu nghi.
Địa nguyên ở quẻ hổ Tiên Thiên:
Trong quẻ hổ Thủy Sơn Kiển ở Tiên Thiên, Quý Anh có Địa nguyên khí chủ về cách phú quý, danh dự nên còn gọi là Quan lộc tinh hay Cáo mệnh tinh, bất luận nam, nữ mà gặp được thì đều cát khánh, nếu tuổi được cả nạp âm nữa thì càng tốt thêm. Tuy nhiên đây chỉ là hổ quẻ, dùng để hổ trợ cho bổn quẻ.
Địa nguyên ở quẻ hổ Hậu Thiên:
Trong quẻ hổ Thủy Sơn Kiển ở Hậu Thiên, Quý Anh có Địa nguyên khí chủ về cách phú quý, danh dự nên còn gọi là Quan lộc tinh hay Cáo mệnh tinh, bất luận nam, nữ mà gặp được thì đều cát khánh, nếu tuổi được cả nạp âm nữa thì càng tốt thêm. Tuy nhiên đây chỉ là hổ quẻ, dùng để hổ trợ cho bổn quẻ.
Hào 4 Nguyên Đường ở Hậu Thiên được hào 1 yểm trợ. Hào 4 được hào 1 yểm trợ là tương đối tốt, vì hào 1 ở vị thế thấp hơn hào 4, xem như được cấp dưới yểm trợ. Riêng vị trí Nguyên đường ở hào 4 chỉ ở mức trung bình.
Quẻ Dự ở Tiên Thiên tiền vận, hào 4 Dương, người có chí lớn làm nên. Có quần chúng theo.
Quý Anh sinh tháng Canh Ngọ thộc tháng Dương Hào Nguyên Đường của Hậu Thiên cũng là hào Dương nên được gọi là Đáng Vị, tốt.
- Quý Anh sinh tháng có tiết khí Mang chủng (Chòm sao tua rua mọc) có số Âm là 32 và số Dương là 23.
- Quý Anh sinh tháng Mang chủng (Chòm sao tua rua mọc) có số Âm là 32, mùa này Quý Anh có số âm nhiều thì sẽ bị hình khắc, thương tổn.
Phần Bình Giải
Thê tài tuất thổ
Quan quỷ thân kim
Tử Tôn Ngọ hoả ( ứng )
Huynh đệ Mão mộc
Tử tôn tỵ hoả
Thê Tài Mùi thổ ( thế)
Tên quẻ: Dự là duyệt (hòa vui)
Thuộc tháng 5.
Lời tượng
Lôi xuất địa phấn: Dự. Tiên vương dĩ tác nhạc sùng đức, ân tiến chi Thượng đế, dĩ phối Tổ Khảo.
Lược nghĩa
Sấm nổ đất vang là quẻ Dự (hòa vui). Đấng Tiên Vương lấy đấy mà làm ra nhạc để (tỏ lòng) sùng Đức, ân cần dâng lên Thượng đế, để Tổ Khảo cùng phối hưởng.
Hà Lạc giải đoán
Những tuổi Nạp Giáp:
Ất: Mùi, Tỵ, Mão
Qúy: Sửu, Hợi, Dậu, Mùi, Tỵ, Mão
Canh: Ngọ, Thân, Tuất
Lại sanh tháng 5 là cách công danh phú Qúy.
Sấm nổ tháng 3, tháng 8 cũng vang lừng, đại phú Qúy. Những tháng khác, phúc nhỏ.
THƠ RẰNG:
Tiếng sấm vang lừng bao biến hóa,
Núi rừng xanh tốt, vững non sông.
Hào 1 ÂM: Minh dự hung
Lược nghĩa
Mới vui mà vang ầm lên, xấu
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: được dự, khoe ầm lên, nên lại kém đi.
Mệnh hợp cách: được dựa thế lực, nhưng chỉ thành việc nhỏ.
Mệnh không hợp: lương hẹp, mà tham vọng nhiều sợ thất bại.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: thắc mắc, đợi ân sủng. Có việc phải trình bày để khỏi lỗi.
- Giới sĩ: Có cơ hội thành danh.
- Người thường: lo sợ, khẩu thiệt, trở ách.
THƠ RẰNG
Nói nhiều mang họa vào thân
Khi vinh phòng nhục, kẻ gần hại ta
Hào 1 ÂM: Minh dự hung
Lược nghĩa
Mới vui mà vang ầm lên, xấu
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: được dự, khoe ầm lên, nên lại kém đi.
Mệnh hợp cách: được dựa thế lực, nhưng chỉ thành việc nhỏ.
Mệnh không hợp: lương hẹp, mà tham vọng nhiều sợ thất bại.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: thắc mắc, đợi ân sủng. Có việc phải trình bày để khỏi lỗi.
- Giới sĩ: Có cơ hội thành danh.
- Người thường: lo sợ, khẩu thiệt, trở ách.
THƠ RẰNG
Nói nhiều mang họa vào thân
Khi vinh phòng nhục, kẻ gần hại ta
Hào 2 ÂM: Giới vu thạch, bất chung nhật, trinh cát
Lược nghĩa
Bền vững như đá, không chờ trọn ngày (đă rơ hết) giữ chính nên tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Giữ trung chánh, gặp cơ hội.
Mệnh hợp cách: siêng năng đức nghiệp. Mẫn tiệp danh cao.
Mệnh không hợp: Cũng giữ vững, không xiểm nịnh, không bẩn đục, tri cơ, tốt.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: biết tiến thoái đúng lúc.
- Giới sĩ: Tiến thủ thành danh.
- Người thường: Mưu tính được lợi
THƠ RẰNG:
Lòng sắt đá, gặp Qúy nhân,
Phương đoài trăng mọc, bội phần vinh hoa.
Hào 3 ÂM: Hu dự, hối tri, hữu hối
Lược nghĩa
Ngó lên trên (hào 4) mà vui say, hối chậm, có ăn năn đấy.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Trông vào người mà vui, hối kịp thì khỏi ăn năn.
Mệnh hợp cách: Tuy có người trên giúp ta, cũng không xong. Dù chức vị nhỏ, cũng hay trắc trở.
Mệnh không hợp: Lòng dùng dằng, trí không yên.
XEM TUẾ VẬN:
Phàm mọi việc không đúng thực tế, tiến thoái vô định thị phi khôn lường.
THƠ RẰNG:
Mưu cầu chẳng được liền thôi
Chương trình gấp đổi, chẳng ngồi trách ai.
Hào 4 DƯƠNG: Do dự, đại hữu đắc, vật nghi, bằng hạp tràm.
Lược nghĩa
Bởi nhờ ta, nên có vui (hào 4 được chúng tông), có điều được to, đừng ngờ gì, bè bạn đến hợp cho mau lẹ (bảo 5 hào âm kia).
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: có công đem đến, lại bảo cho biết cách giữ gìn lấy sự vui mừng.
Mệnh hợp cách: tiếng thơm đức hậu, quyền trọng, công cao, làm việc lớn. Giải quyết được việc lớn.
Mệnh không hợp: Cũng có phúc đức, được tôn trọng, vợ chồng hòa vui. Nếu vợ mạng âm thì phúc thọ, nhưng không ở ngôi chính.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: được hiểu biết.
- Giới sĩ: tiến cử
- Người thường: kinh doanh đắc lợi.
THƠ RẰNG:
Dần dần nổi tiếng văn bài,
Dắt nhau tri kỷ ra ngoài thảo lư
Hào 5 ÂM: Trinh tật, hằng bất tử
Lược nghĩa
Giữ chinh mà cũng đau (bị hào 4 dương bức cận) nhưng cứ thế chẳng chết được.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Nếu vui thỏa ư thì bị đắm đuối.
Mệnh hợp cách: là Qúy nhân chánh đáng, nhưng chí khí mềm oặt để quyền binh về người khác, tuy hiển đạt nhưng có tật bệnh mới sống lâu được.
Mệnh không hợp: Nhu nhược, thiếu tự lập nhiều bệnh hoạn.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: phải dựa vào quyền thế người khác.
- Giới sĩ: không người giúp, khó gặp cơ hội.
- Người thường: nhiều việc lo nghĩ, tai nạn khó tránh. Bệnh tim, bụng.
THƠ RẰNG:
Ôm cần, nước lạnh lê thê.
Cá không muốn đớp, thuyền về cho xong
Hào 6 ÂM: Mình dự, thành hữu du, vô cửu
Lược nghĩa
Tối tăm mê vui, nhưng rồi có thay đổi, không lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: vui thỏa thích nhưng biết cải biến thì không lỗi.
Mệnh hợp cách: biết nghe cản ngăn, cải lỗi lầm, nên có it nhiều danh lợi.
Mệnh không hợp: Vui quá hóa buồn.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: bị triệt vì tham nhũng
- Giới sĩ: hôn mê, sai ngoa.
- Người thường: kiêu ngạo, tranh tụng, nên sửa đổi mới khỏi lỗi.
THƠ RẰNG:
Động nhiều tĩnh lại thì yên
Chạy nhiều, ngồi đó buồn liền hóa vui.
Quẻ "THỦY SƠN KIỂN" này chỉ bổ trợ cho quẻ chính phía trên, phụ đoán bổ sung cho Tiên Thiên - Tiền Vận.
TỬ tôn tý thuỷ
Phụ mẫu tuất thổ
Huynh đệ thân kim thế
Huynh đệ thân kim
Quan quỷ ngọ hoả
Phụ mẫu thìn thổ ứng
Tên quẻ: Kiển là Nan (gian nan, vất vả)
Thuộc tháng 8
Lời tượng
Sơn thượng hữu thủy: Kiển. Quân tử dĩ phản thân tu đức.
Lược nghĩa
Trên núi có nước là quẻ Kiển (vất vả). Người quân tử lấy đấy mà trở lại xét mình để tu đức.
Hà Lạc giải đoán
Những tuổi Nạp Giáp:
Bính: Thìn, Ngọ, Thân
Mậu: Thân, Tuất, Tý
Lại sanh tháng 8 là cách công danh phú quý.
THƠ RẰNG:
Phòng Đông - Bắc, lợi Tây – Nam
Trong mây có một khác phàm giai nhân
Lược nghĩa
Đi lên thì vất vả, ở lại thì được khen
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Thời không tiến được thì nên ngừng lại
Mệnh hợp cách: Tính khôn, khéo xử nghịch cảnh thấy hiểm trở thì ngừng lại, trước khó sau gặp.
Mệnh không hợp: Tùy đường đi mà đánh xe, an bần lạc đạo.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Được tưởng lệ
- Giới sĩ: Chờ thời sẽ tiến
- Người thường: Nên thủ phận an thân.
THƠ RẰNG:
Đi khó, ở lại khen mừng,
Lợi danh như ý, tưng bừng hoa thu.
Lược nghĩa
Bậc Vương thần vất vả, chẳng phải cớ do thân mình (vì việc nước, do hào 5 tin cậy).
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: hết lòng vì nước.
Mệnh hợp cách: Kiệt lực vì trung hiếu
Mệnh không hợp: Cha con cùng gian tân, vợ chồng cùng trong sạch. Được làng xóm kính mến.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Tận tâm với nhiệm vụ
- Giới sĩ: Không phải thời, nên khó tiến
- Người thường: Lội suối trèo đèo, kinh doanh khó khăn. Số xấu lo cho bản mệnh.
THƠ RẰNG:
Vì đâu hồng nhạn tan dần,
Tây Nam lồng ngựa, hân hoan có ngày
Lược nghĩa
Tiến đi thì vất vả, quay trở lại thì hơn
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: nên tiến, nghĩa nên trở lại
Mệnh hợp cách: Biết thời cơ, được người tán trợ, hoặc được vào nội hàn, nội xá, an lạc tự tại.
Mệnh không hợp: Biết sửa lỗi, từ ngoài trở về với Tổ nghiệp để sinh nhai, hoặc được nội trợ.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Trở về trung ương
- Giới sĩ: Lợi thi đại học, lên cao được vào Hàn lâm
- Người thường: Được mừng về vợ con. Số xấu bị hình khắc tổn thương.
THƠ RẰNG:
Đi thì lắm nỗi đa đoan,
Trở về được thấy thân an, nhà lành.
Lược nghĩa
Đi lên thì vất vả, trở lại thì liên kết được (với 3 hào quẻ nội).
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Thời không nên tiến, nên hợp lực với bên dưới thì cùng vượt được gian nan.
Mệnh hợp cách: Thân với người giỏi, xuống với người dưới, đồng tâm hiệp lực để cứu nguy dẹp loạn, hoặc trên thừa Tổ nghiệp, dưới nối con hay, phúc lộc dồi dào.
Mệnh không hợp: Cũng được người giúp sức, bình sinh an vui, được vui mừng về hôn nhân hay tử tức.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Được thăng thưởng đều đều.
- Giới sĩ: Cầu danh được danh, cầu lợi được lợi.
Số xấu: Liên can kiện tụng. Tính thì đỡ vất vả.
THƠ RẰNG:
Thật thà hiệp lực đồng tâm
Để cùng cứu vớt thăng trầm gian nan
Lược nghĩa
Gian nan lớn, có bạn lại (giúp sức, tức hào 2)
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: bậc lãnh đạo dương thế gian nan, mừng được giúp sức.
Mệnh hợp cách: Có lương bằng giúp, cùng đổi bĩ ra thái, đổi loạn thành trị.
Mệnh không hợp: Thân gia lúc khốn đốn có lương bằng giúp sức, trước kiển sau thái.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: ở quận ngoài, trong sạch.
- Giới sĩ: Thi bằng trung cấp hoặc được vào Đại học.
- Người thường: kinh doanh được đề cử, có lợi.
THƠ RẰNG:
Ruột tằm bối rối nguy nan
Quý nhân đầu tới, hoàn toàn giúp cho
Lược nghĩa
Đi nữa thì vất vả, trở lại được việc lớn, tốt, lợi về việc gặp đại nhân (hào 5).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: cái nghĩa ở chổ cứ theo vị lãnh đạo.
Mệnh hợp cách: Tài to đức lớn, công huân lừng lẫy đương thời, danh dự tên vào thiên cổ.
Mệnh không hợp: Sinh nhai dựa vào người quyền thế, có người giúp sức bên trong, bình sinh an lạc.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: được vào nội cát, nội hàn.
- Giới sĩ: Tiến thủ thành danh
- Người thường: Cận quý hoạch lợi.
THƠ RẰNG:
Tiến đi thời vẫn truân chuyên
Thuận theo Nguyên thủ đường liền công danh
Thê tài tuất thổ thế
Quan quỷ thân kim
Tử tôn ngọ hoả
Thê tài thìn thổ ứng
Huynh đệ dần mộc
Phụ mẫu tý thuỷ
Tên quẻ: Chấn là Động (chấn động như sấm nổ vang, phấn phát lên, thanh thế mạnh lớn)
Thuộc tháng 10.
Lời tượng
Tiến lôi: Chấn, Quân tử dĩ khủng cụ, tu tỉnh
Lược nghĩa
Sấm đồn là quẻ Chấn (động). Người quân tử lấy đấy mà lo sợ, xét sửa lại mình
Hà Lạc giải đoán
Những tuổi nạp giáp:
Canh: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất
Lại sanh tháng 10 là cách công danh phú quý
THƠ RẰNG:
Quế nguyệt hương đưa dặm,
Lên mây, nỏ mất tiêu
Cánh bằng chưa dễ kịp
Nhàn tọa vẻ thanh kiêu
Hào 4 DƯƠNG: Chấn tụy nệ
Lược nghĩa
Sấm phệt xuống bùn (kẹt vào giữa bốn hào âm, hào 4 dương bị chìm nghỉm, sấm không nổ vang được).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Cứ theo vật dục bừa bãi là nguy
Mệnh hợp cách: Tiết dục không đến nổi đam mê, tuy không trình bày được sự nghiệp quảng đại, cũng duy trì được tư thế.
Mệnh không hợp: Sống cẩu thả ở chỗ ty tiện, vùi thân vào cát bụi bùn lầy để mất thể thống, sinh nhai đạm bạc.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Bị cách giáng
- Giới sĩ: bị đình đốn
- Người thường: Bỉ ổi, ô trọc, thậm chí đến bị bắt bớ chăng trói tàn đời.
THƠ RẰNG:
Ngọc trong bụi, vàng trong bùn,
Lâu ngày tự sáng, đâu còn chờ ai
Hào 1 DƯƠNG: Chấn lai khích khích hậu tiến ngôn hách hách cát.
Lược nghĩa
Sấm tới làm lo ngay ngáy, sau cười nói sằng sặc.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Biết sợ mà sợ thì sau mới có phép tắc
Mệnh hợp cách: Bẩm tính cương, chí lớn, uy tín, to, dân phục làm được sự nghiệp viễn đại, phúc lộc dày.
Mệnh không hợp: Cũng biết lo lắng, tu tỉnh, trước gian nan, sau hưởng phúc, hoặc có tật câm ngọng.
XEM TUẾ VẬN
- Quan chức: Trước sợ, sau vui
- Giới sĩ: Có tiếng tăm kinh động người, hoặc làm chức tỉnh, quận, hay chức chủ tế.
- Người thường: Trước lo sợ, sau vui mừng.
THƠ RẰNG:
Ầm ầm nổi sấm sét,
Nghe tiếng chẳng trông hình
Càng lúc chưa tin thực
Rồi sau mới xứng tình
Hào 2 ÂM: Chấn lai lệ, ức táng bối, tê vu cửu lăng, vật trục, Thất nhật đắc.
Lược nghĩa
Sấm tới, nguy (sợ hào 1 dương nó bức) tưởng chừng mất của (hoảng sợ thế) lên trên chín gò cao, chớ đuổi theo đàn, bảy ngày sẽ được thấy.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Biết sợ mà sợ thì sau có sở đắc.
Mệnh hợp cách: Biết lo sâu nghĩ xa, thấy biến biết cách chuyển, thấy họa có mưu tránh, tuy không sáng cơ, cũng giữ được cựu nghiệp.
Mệnh không hợp: Không biết thoát nạn, tham của không biết bỏ chạy, luôn luôn lo sợ, bôn tẩu, trước nguy sau mới an.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: lo gặp kẻ âm mưu, gian trá
- Giới sĩ: Trước mê muội, sau mới được việc.
- Người thường: Kiện tụng, mất mát, già thì lo tuổi thọ, trẻ thì có chuyện sợ hãi, 7 ngày là nói kỳ hạn, có co giãn.
THƠ RẰNG:
Sấm vang nếu đụng là nguy
Lên cao tránh được, qua thì lại thôi
Hào 3 ÂM: Chấn tô, tô, chấn hành, vô sảnh
Lược nghĩa
Sấm làm rụng rời, thấy sấm thì đi tránh thì không tai họa.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: vô đức nên bị tai họa, nên sửa lỗi.
Mệnh hợp cách: Trị nhớ loạn, an nhớ nguy, uy không khuếch trương được việc lớn, nhưng cũng biết lo sợ bảo toàn thân phận và thanh tu ích lợi.
Mệnh không hợp: Nhu nhược, nhút nhát không lập được chí, danh lợi hư hoại.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Ngồi cho có chỗ,
- Giới sĩ: Lo phế nghiệp,
- Người thường: Thận trọng lắm mới tránh được tai họa.
THƠ RẰNG:
Nghìn dặm xe triển bánh,
Bước đi từng gian nan
Bên Đông lo đau đáu,
Trung niên việc mới an.
Hào 4 DƯƠNG: Chấn tụy nệ
Lược nghĩa
Sấm phệt xuống bùn (kẹt vào giữa bốn hào âm, hào 4 dương bị chìm nghỉm, sấm không nổ vang được).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Cứ theo vật dục bừa bãi là nguy
Mệnh hợp cách: Tiết dục không đến nổi đam mê, tuy không trình bày được sự nghiệp quảng đại, cũng duy trì được tư thế.
Mệnh không hợp: Sống cẩu thả ở chỗ ty tiện, vùi thân vào cát bụi bùn lầy để mất thể thống, sinh nhai đạm bạc.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Bị cách giáng
- Giới sĩ: bị đình đốn
- Người thường: Bỉ ổi, ô trọc, thậm chí đến bị bắt bớ chăng trói tàn đời.
THƠ RẰNG:
Ngọc trong bụi, vàng trong bùn,
Lâu ngày tự sáng, đâu còn chờ ai
Hào 5 ÂM: Chấn vãng lai lệ, ức vô táng, hữu sự
Lược nghĩa
Sấm đi sấm lại cũng nguy, nhưng lo tính sao cho không mất (đức trung) thì cũng có việc làm nổi,
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Vô tà khó tránh nguy, cần có đức để biết sợ
Mệnh hợp cách: Tài không đủ mà đức có thừa, có thể giữ nghiệp cũ, và tạo nên thành tích giúp nước
Mệnh không hợp: cũng trung hậu, bảo thủ cơ đồ, tuổi trẻ bôn tẩu, muộn mới an nhàn.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức và giới sĩ: yên phận, bảo thủ cố hữu
- Người thường: Có lo, đau chân tay
THƠ RẰNG:
Ghê hồn đao lửa kinh nguy,
Giai nhân thực giúp, hẹn đi Khôn hào (đất Tây Nam)
Hào 6 ÂM: Chấn tác tác, thị quắc quắc, chinh hung, chấn bất vu kỳ cung, vu kỳ lân, vô cửu, hôn cấu, hữu ngôn.
Lược nghĩa
Sấm mỏi mỏi (đến cùng rồi) nhìn kinh ngạc, tiến hành thời xấu, sấm chưa tới nơi hàng xóm, nên không lỗi gì, việc cưới xin có điều tiếng.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Vô tài nên chịu tai hung vậy.
Mệnh hợp cách: Đề phòng họa họan, nên có uy tín nơi hàng xóm và giữ được thân, bảo vệ được nhà.
Mệnh không hợp: Không cẩn trọng, hay cậy mạnh gây tai họa, thê thiếp bất hòa, dáng mạo đâm ủy mị.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức và giới sĩ: Phòng ruồng bỏ, phòng đình giáng
- Người thường: Biết đề phòng, lo trước thì tránh được tai họa, biết tu tỉnh thì tốt lành. Vợ chồng có hình khắc. Thân nhân hàng xóm có xảy tai nạn.
THƠ RẰNG:
Mưa khói kín mịt mùng
Bên sông lối chửa thông,
Đường đi người chưa tới
Phải cậy nhờ gió đông.
Quẻ "THỦY SƠN KIỂN" này chỉ bổ trợ cho quẻ chính phía trên, phụ đoán bổ sung cho Hậu Thiên - Hậu Vận.
TỬ tôn tý thuỷ
Phụ mẫu tuất thổ
Huynh đệ thân kim thế
Huynh đệ thân kim
Quan quỷ ngọ hoả
Phụ mẫu thìn thổ ứng
Tên quẻ: Kiển là Nan (gian nan, vất vả)
Thuộc tháng 8
Lời tượng
Sơn thượng hữu thủy: Kiển. Quân tử dĩ phản thân tu đức.
Lược nghĩa
Trên núi có nước là quẻ Kiển (vất vả). Người quân tử lấy đấy mà trở lại xét mình để tu đức.
Hà Lạc giải đoán
Những tuổi Nạp Giáp:
Bính: Thìn, Ngọ, Thân
Mậu: Thân, Tuất, Tý
Lại sanh tháng 8 là cách công danh phú quý.
THƠ RẰNG:
Phòng Đông - Bắc, lợi Tây – Nam
Trong mây có một khác phàm giai nhân
Lược nghĩa
Đi lên thì vất vả, ở lại thì được khen
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Thời không tiến được thì nên ngừng lại
Mệnh hợp cách: Tính khôn, khéo xử nghịch cảnh thấy hiểm trở thì ngừng lại, trước khó sau gặp.
Mệnh không hợp: Tùy đường đi mà đánh xe, an bần lạc đạo.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Được tưởng lệ
- Giới sĩ: Chờ thời sẽ tiến
- Người thường: Nên thủ phận an thân.
THƠ RẰNG:
Đi khó, ở lại khen mừng,
Lợi danh như ý, tưng bừng hoa thu.
Lược nghĩa
Bậc Vương thần vất vả, chẳng phải cớ do thân mình (vì việc nước, do hào 5 tin cậy).
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: hết lòng vì nước.
Mệnh hợp cách: Kiệt lực vì trung hiếu
Mệnh không hợp: Cha con cùng gian tân, vợ chồng cùng trong sạch. Được làng xóm kính mến.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Tận tâm với nhiệm vụ
- Giới sĩ: Không phải thời, nên khó tiến
- Người thường: Lội suối trèo đèo, kinh doanh khó khăn. Số xấu lo cho bản mệnh.
THƠ RẰNG:
Vì đâu hồng nhạn tan dần,
Tây Nam lồng ngựa, hân hoan có ngày
Lược nghĩa
Tiến đi thì vất vả, quay trở lại thì hơn
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: nên tiến, nghĩa nên trở lại
Mệnh hợp cách: Biết thời cơ, được người tán trợ, hoặc được vào nội hàn, nội xá, an lạc tự tại.
Mệnh không hợp: Biết sửa lỗi, từ ngoài trở về với Tổ nghiệp để sinh nhai, hoặc được nội trợ.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Trở về trung ương
- Giới sĩ: Lợi thi đại học, lên cao được vào Hàn lâm
- Người thường: Được mừng về vợ con. Số xấu bị hình khắc tổn thương.
THƠ RẰNG:
Đi thì lắm nỗi đa đoan,
Trở về được thấy thân an, nhà lành.
Lược nghĩa
Đi lên thì vất vả, trở lại thì liên kết được (với 3 hào quẻ nội).
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Thời không nên tiến, nên hợp lực với bên dưới thì cùng vượt được gian nan.
Mệnh hợp cách: Thân với người giỏi, xuống với người dưới, đồng tâm hiệp lực để cứu nguy dẹp loạn, hoặc trên thừa Tổ nghiệp, dưới nối con hay, phúc lộc dồi dào.
Mệnh không hợp: Cũng được người giúp sức, bình sinh an vui, được vui mừng về hôn nhân hay tử tức.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Được thăng thưởng đều đều.
- Giới sĩ: Cầu danh được danh, cầu lợi được lợi.
Số xấu: Liên can kiện tụng. Tính thì đỡ vất vả.
THƠ RẰNG:
Thật thà hiệp lực đồng tâm
Để cùng cứu vớt thăng trầm gian nan
Lược nghĩa
Gian nan lớn, có bạn lại (giúp sức, tức hào 2)
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: bậc lãnh đạo dương thế gian nan, mừng được giúp sức.
Mệnh hợp cách: Có lương bằng giúp, cùng đổi bĩ ra thái, đổi loạn thành trị.
Mệnh không hợp: Thân gia lúc khốn đốn có lương bằng giúp sức, trước kiển sau thái.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: ở quận ngoài, trong sạch.
- Giới sĩ: Thi bằng trung cấp hoặc được vào Đại học.
- Người thường: kinh doanh được đề cử, có lợi.
THƠ RẰNG:
Ruột tằm bối rối nguy nan
Quý nhân đầu tới, hoàn toàn giúp cho
Lược nghĩa
Đi nữa thì vất vả, trở lại được việc lớn, tốt, lợi về việc gặp đại nhân (hào 5).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: cái nghĩa ở chổ cứ theo vị lãnh đạo.
Mệnh hợp cách: Tài to đức lớn, công huân lừng lẫy đương thời, danh dự tên vào thiên cổ.
Mệnh không hợp: Sinh nhai dựa vào người quyền thế, có người giúp sức bên trong, bình sinh an lạc.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: được vào nội cát, nội hàn.
- Giới sĩ: Tiến thủ thành danh
- Người thường: Cận quý hoạch lợi.
THƠ RẰNG:
Tiến đi thời vẫn truân chuyên
Thuận theo Nguyên thủ đường liền công danh
Vận Hạn Bình Giải
Hào 5 DƯƠNG: Tuy hữu vị, vô cửu, phỉ phư, nguyên, vĩnh, trinh, hối vong.
Lược nghĩa
Tụ họp có ngôi (cao) nên không lỗi, nếu còn ai chẳng tin thì tu thê đức: Nguyên (kẻ cả) vĩnh (lâu dài) trinh (chính bền) hẳn khỏi ăn năn nữa.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Ở ngôi lãnh đạo, càng phải tu đức
Mệnh hợp cách: Ngôi cao lộc trọng chưa lấy làm vinh, sĩ theo dân mến chưa lấy làm thích, thường cẩn trọng kính úy thì phú quý mới bền.
Mệnh không hợp: Cũng phản tỉnh luôn, chẳng vinh hoa thì cũng giữ vững được gia nghiệp.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Chưa được tinh hẳn, nên chưa sáng sủa
- Giới sĩ: Chưa vững đạo đức
- Người thường: Không hợp nhân tình, nên còn trở ngại.
THƠ RẰNG:
Trăng tròn hoa lại nở ra,
Việc đời thong thả, tu là được hay.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 2 DƯƠNG: Khốn vu tửu tự (thực) chu phất phương lai, lợi dụng hưởng tự, chính hung, vô cửu
Lược nghĩa
Thời khốn ở nơi (ngôi vị) có rượu thức ăn, lại có dây đỏ buộc ấn (ông lớn) đương đi lại với mình (hào 5 ứng với hào 2) nhưng dùng việc tế lễ thì lợi, nếu tiến hành việc gì thì xấu, tuy không lỗi.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Có tài đức nhưng không có thời, nên không cứu khốn, giải nguy được.
Mệnh hợp cách: Vị cao lộc hậu vừa lòng trên, cảm được thần, tuy không cứu khốn được, nhưng không bị tai họa gì.
Mệnh không hợp: Thiên lệch hay ăn uống rượu chè vào phục vụ nhà sang, hoặc làm nghề bói toán đủ ăn đủ mặc, nhưng không thành sự nghiệp gì lớn lao.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Được thăng chuyển, hoặc giữ chức coi tế lễ
- Giới sĩ: có vui mừng
- Người thường: Được quý nhân dẫn dắt, doanh mưu được lợi, tĩnh thì tốt, động thì xấu.
Số xấu có tang phục, tế lễ
THƠ RẰNG:
Tạm nguy, đợi lộc tương lai
Đạo trời giao cảm, đừng ai vọng hành
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 6 DƯƠNG: Khuynh bĩ, tiên bĩ, hậu bĩ
Lược nghĩa
Đánh đổ được bĩ, trước bĩ sau mừng
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Bĩ đổ, hưởng phúc.
Mệnh hợp cách: chí lớn cương quyết, sắp đặt hơn người, trước gian truân, sau nhàn lạc.
Mệnh không hợp: danh lợi khó thành, cốt nhục hình thương, tăng ni tốt.
XEM TUẾ VẬN
- Quan chức: Mất chức thì được phục hồi. Chờ việc thì được bổ.
- Giới sĩ: Bị đình trệ thì phục hoạt, khốn lậu ngày được cởi mở. Kiện tụng lâu được giải. Số xấu có biến cố, kém thọ.
THƠ RẰNG:
Bĩ qua liền Thái đến
Kiền xong vận lại thông
Mộc biên người ấy gặp
Trăm việc tốt vô cùng
(Kiền hậu đạo hoàn thông
Bĩ quá chung thành Thái
Nhật ngộ Mộc biên nhân
Bách sự thành cát đại).
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 3 DƯƠNG: Hệ độn, hữu tật lệ, súc thần thiếp cát
Lược nghĩa
Ẩn tránh mà vẫn bị ràng buộc (bởi 2 hào âm dưới) nên có bệnh và nguy đấy, chỉ nuôi thiếp tôi là tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Đáng ẩn trách mà còn hệ lụy không tránh được.
Mệnh hợp cách: Minh triết giữ được thân, dũng thoái thoát được nạn. Hoặc có hiền thê giúp sức, hoặc có nô bộc hết lòng.
Mệnh không hợp: Chỉ ăn nhậu, tham tài tham sắc, tật lệ liên miên hoặc bị nô tỳ liên lụy.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: có cái lo về chức phận.
- Giới sĩ: Không thành đại sự.
- Người thường: Nhiều tật ách. Số tốt thì được vợ đắc lực, nhà thêm người.
THƠ RẰNG:
Phòng tật bệnh, gan việc thường
Mưu to chớ ngả, rẻ đường đưa tin.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 1 DƯƠNG: Vô vọng, cát
Lược nghĩa
Để tự nhiên tốt
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Lấy lòng thành mà tác động thì việc gì chẳng được.
Mệnh hợp cách: Đại triển chí hướng, là nhân vật quan trọng của nước, hưởng phúc, lộc vinh.
Mệnh không hợp: Cũng là người tốt, thành thực, bình sinh không vọng động, sống an ổn.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Được trên yêu dưới kính
- Giới sĩ: Tiến thủ thành danh.
- Người thường: hoạch lợi
THƠ RẰNG:
Đường mê qua lại lầm lẫn,
Sau nên sự nghiệp, phong trần sạch không
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 4 ÂM: Trung hành cáo công tông, lợi dụng vi y thiên quốc.
Lược nghĩa
Làm theo đạo trung rồi báo cáo lên ông trên (hào 5) cũng tin theo (vì địa vị của hào 4 quan trong nhất trong thời ích). Lợi dụng (đạo trung) làm điểm tựa mà dời quốc đô đi (hào 4 là trái tim của quẻ Ích đã phát động sự trao đổi với hào 1).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: làm ích cho dưới nên trên thì người lãnh đạo, dưới thì dân chúng đều tĩnh theo.
Mệnh hợp cách: công minh chính đại lập công huân lớn nhứt đời, trên dưới đều mến phục.
Mệnh không hợp: Cũng cán biện được như ý, sáng nghiệp duy tân.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Trách nhiệm trọng đại được trên mến,
- Giới sĩ: được tiến cử thanh danh
- Người thường: có việc tu tạo, đổi dời vui vẻ. Kiện tụng có thể thân bày phải trái được.
THƠ RẰNG:
Đạo trung ai chẳng nghe theo,
Lợi dân ích nước, người reo đón mừng
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 2 DƯƠNG: Lư đạo thản thản, u nhân trinh cát
Lược nghĩa
Đi đường bằng phẳng, người quạnh hiu giữ được điều chính, tốt (hào 2 không có ứng viện nên quạnh hiu).
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Người ẩn dật tự cao.
Mệnh hợp cách: Không đỉnh chung mà cũng không thiếu thốn, có cái vui về điều lư.
Mệnh không hợp: cũng thanh nhàn, không vinh mà chẳng nhục, chẳng lo cơm áo.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Hưu nghĩ tốt lành
- Giới sĩ: Khó hội ngộ
- Người thường: Ở yên, tự túc là hơn, mưu việc gì nên xét kỹ. Số xấu: sống quạnh hiu.
THƠ RẰNG:
Quạnh hiu nên giữ lấy mình
Biết đâu không kẻ cạn tình đong đưa
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 5 ÂM: Hối vong, quyết tông phệ phu, vãng, hà cửu
Lược nghĩa
Khỏi ăn năn nữa, cùng tôn phái nên cắn vào da (để thân nhau), tiến đi, còn lỗi gì đâu?
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Dễ dàng tri ngộ, cứ tiến đi.
Mệnh hợp cách: Vị cao, đức lớn, được người giỏi phụ tá, lập công danh, hưởng phú quý.
Mệnh không hợp: Được nhờ âm công tổ nghiệp hưởng thụ, không khó nhọc gì, ra ngoài cũng gặp tri kỷ, nhưng phòng xương thịt bị cắn đứt.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Được đền bù công lao.
- Giới sĩ: được lên cao.
- Người thường: Thâu lợi, hôn nhân thành, có người đề cử, số xấu thì bạn bè oán ghét, xương thịt bị hình thương, quan sự rắc rối.
THƠ RẰNG:
Tênh tênh hoạn nạn xa rồi,
Đến kỳ cát khánh, vui ngồi với nhau
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 3 DƯƠNG: Quân tử chung nhật kiến kiền, tịch dịch nhược lệ, vô cữu.
Lược nghĩa
Người quân tử suốt ngày trí căng thẳng như nơm nớp lo sợ ở thế nguy, nhưng không bị lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ư hào: Nên ra sức lo lắng siêng năng, bổ chỗ thiếu, sửa lỗi lầm.
Mệnh hợp cách: người rất ngay thẳng, công bằng, chăm lo đường học vấn và việc thực hiện, nên khó đến đâu cũng hóa ra dễ.
Mệnh không hợp: lúc chăm lúc lười, thiếu thận trọng và động tác nóng nảy.
Xem Tuế vận:
- Quan chức: phải kiêm nhiệm, công việc phồn tạp, cẩn thận lắm mới tránh được sơ sót.
- Giới sĩ: chưa gặp vận đạt, thi cử khó khăn.
- Người thường: tất tả ngược xuôi, đồng tiền khó kiếm. Mọi việc nên xét kỹ rồi hăy làm kẻo thua thiệt
- Nữ mạng: Tính nóng, hình khắc, khó yên bề nội trợ.
THƠ RẰNG:
Bước đi không cản trở,
Trước lo sau mới mừng
Rồng bay không thấy bóng
Tây bắc vốn quê hương
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 6 ÂM: Vô hào, chung hữu hung
Lược nghĩa
Không kêu khóc ai được (tiểu nhân hết thời rồi) kết cục là xấu
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Bè tiểu nhân đã hết, mà tai họa chưa lùi
Mệnh hợp cách: Tuy phú quý, nhưng cậy thế áp người lộng quyền giựt của, ám hại người lành, sau ắt khó tránh tai họa.
Mệnh không hợp: Người ghét mình, mình chẳng thân ai, động làm gì là có tiếc, chẳng bền lâu.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Nên dùng thoái là tốt.
- Giới sĩ: Khó tiến thủ, tàng tu là hơn
- Người thường: Nên an thường thì đẹp. Số xấu thì cốt như hình thương, thị phi nhũng nhiễu, người già lo tuổi thọ.
THƠ RẰNG:
Gái nào khóc ở bên sông,
Đi đêm hẳn tới đường cùng xấu đây
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 4 ÂM: Hữu phu, huyết khử, dịch xuất, vô cữu.
Lược nghĩa
Có thể tin tưởng: Máu tan (thương tích lành lại), lo hết không lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Cảm phục được lòng người nên mọi tai họa đều hết.
Mệnh hợp cách: Người Qúy lại gặp tri kỷ. Được thuyên chuyển tốt, buồn hóa vui, xấu hóa tốt.
Mệnh không hợp: hay nghi hoặc, không định kiến, hoặc bị bệnh chân, hơi độc. Không hòa thuận, buồn lo kể ngày.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: được tiến cử, ở lâu được đổi.
- Giới sĩ: hợp chí trên, cửa giới rộng mở.
- Người thường: cảm được nhân tình, kinh doanh tạm được. Số xấu đề phòng tổn thương thân thể.
THƠ RẰNG:
Tây nam, ngựa chạy, sáng ngời
Cây khô mà gặp xuân trời lại xanh
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 1 ÂM: Tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh
Lược nghĩa
Tiến lùi do dự, chỉ lợi cho đạo chích của người vũ dũng (âm lợi cho dương để điều hòa).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Nên quả quyết
Mệnh hợp cách: Văn có tiến, võ có công, lợi ra ngoài trước nghịch, sau thuận.
Mệnh không hợp: Chỉ làm được việc nhỏ, làm lớn sẽ tai hại, về công kỹ nghệ cũng hay bỏ gốc theo ngọn. Được sức thợ thuyền.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Tiến thoái bất định, kiêm quyền, trong khó có dễ.
- Giới sĩ: Vào văn lợi hơn võ.
- Người thường: Có cái mất cái được. Số xấu hay bị nghi ngờ dèm pha.
THƠ RẰNG:
Tính mềm chỉ lợi vũ uy,
Vinh hoa không nhỏ, Tam Kỳ non cao
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 1 DƯƠNG: Chấn lai khích khích hậu tiến ngôn hách hách cát.
Lược nghĩa
Sấm tới làm lo ngay ngáy, sau cười nói sằng sặc.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Biết sợ mà sợ thì sau mới có phép tắc
Mệnh hợp cách: Bẩm tính cương, chí lớn, uy tín, to, dân phục làm được sự nghiệp viễn đại, phúc lộc dày.
Mệnh không hợp: Cũng biết lo lắng, tu tỉnh, trước gian nan, sau hưởng phúc, hoặc có tật câm ngọng.
XEM TUẾ VẬN
- Quan chức: Trước sợ, sau vui
- Giới sĩ: Có tiếng tăm kinh động người, hoặc làm chức tỉnh, quận, hay chức chủ tế.
- Người thường: Trước lo sợ, sau vui mừng.
THƠ RẰNG:
Ầm ầm nổi sấm sét,
Nghe tiếng chẳng trông hình
Càng lúc chưa tin thực
Rồi sau mới xứng tình
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 2 DƯƠNG: Diêu năng thị, lợi u nhân chi trinh
Lược nghĩa
Chột mà hay nhìn (hào 2 và hào 5 ứng chỉ được trung thôi, không được chính); lợi ở (sự làm như người) kin lặng mà giữ chính.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: có đức mà không gặp cấp trên biết cho.
Mệnh hợp cách: Mình gồm tài đức, mà không gặp được “minh chủ” nhưng tấm lòng vẫn không ai lay chuyển nổi.
Mệnh không hợp: Có học vấn mà không danh lợi, ở chốn sơn lâm, tiền của đủ dùng, phúc trạch vững, giữ tĩnh đạm phòng mục tật.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Vị khó thay đổi.
- Giới sĩ: Khó gặp dịp may
- Người thường: Yên phận, không hại gì, số xấu người u hiểm, lại mất trong cảnh tối tăm.
THƠ RẰNG:
Một bên non được đâu xa,
Ở nơi u tĩnh thế mà lại hay
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 3 DƯƠNG: Tiểu nhân dung tráng, quân tử dung võng, trinh lệ; đê dương xúc phiên, luy kỳ dốc.
Lược nghĩa
Kẻ tiểu nhân dùng sức đương hăng, người quân tử dùng sức gan lì, chính cũng nguy, con dê đực húc vào bờ giậu, gẫy cả sừng nó.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: cậy sức đương hăng nên khó thoát nguy.
Mệnh hợp cách: Cũng là bậc quân tử nhưng coi việc thiên hạ không đáng làm, nên thiếu trì trọng để xét biến, coi người thiên hạ không ai đáng sợ, nên thiếu thong dong để tường cơ, vì vậy dù ngay thẳng cũng bị nguy.
Mệnh không hợp: sinh khí huyết cương cường, hay tranh đấu, để khỏi hấn, tổn tài, bại gia.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: hoạn nạn, tiến thoái đều khó tránh.
- Giới sĩ: Bị trở trệ cả.
- Người thường: Tụng sự, tang phục, hình khắc đa đoan người của đều bất lợi.
THƠ RẰNG:
Người quân tử, buổi tráng cường
Lo xa đừng xử quá cương bao giờ
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 4 ÂM: Phiên phiên, bất phú dĩ kỳ lân, giới dĩ phu
Lược nghĩa
Hớn hở, chẳng giàu mà lấy được lòng hàng xóm, chẳng răn giới gì mà lấy được lòng tin nhau (3 hào âm cùng một bè).
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Thời đến, bầy tiểu nhân cũng tiến.
Mệnh hợp cách: Nhiều trở ngại khó, nghi ngờ, hoặc được hoặc mất, công danh khó trọn vẹn, tất tả ngược xuôi, gian nan mới được việc nhà.
Mệnh không hợp: Phải ỷ lại người giàu nơi lân lư.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: nên thoái thì hay, khó tiến.
- Ngoài ra doanh mưu thiệt hại, càng xáo động, càng bị dèm pha, tỉnh thì tránh được tai vạ, nếu có Hóa công thì đi nhậm chức nơi xa, hàng ngày vất vả.
THƠ RẰNG:
Bè tiểu nhân kéo cánh lên
Nhắn người quân tử rất nên giữ mình
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 5 DƯƠNG: Nhu vu tửu thực trinh, cát.
Lược nghĩa
Đợi nơi cơm rượu (cứ an vui thư thái) giữ chính thì tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: giữ đạo lâu năm, việc thành tựu
Mệnh hợp cách: đại Qúy nhân, công thành danh toại.
Mệnh không hợp: cũng có tiền giương thóc vựa, hưởng phúc, ít nhất là y thực sung túc.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: lớn, lộc nước hưởng đời.
- Giới sĩ: yến tiệc luôn luôn.
- Người thường: vui mừng, thóc vải tăng gia, hôn nhân tốt.
THƠ RẰNG:
Nhu cầu nay thỏa măn rồi
Còn chi mà chẳng an vui tiệc tùng.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 6 DƯƠNG: Kư vũ, kư xử, thượng đức tải, phu trinh lệ, nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung.
Lược nghĩa
Đă mưa, đă ổn rồi (hào 4 âm đă được lòng cả 5 hào dương). Sự sùng đức (đối với phe âm) đă chở đầy (nhưng ví như) người đàn bà cố chấp, có thể nguy đấy. Mặt trăng gần tới rằm (âm thịnh lắm) người quân tử đừng vội tiến hành mà xấu.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Tôn sùng đức mạnh của phe âm là hại đấy.
Mệnh hợp cách: nuôi thân, chứa của dồi dào, không hư tổn gì.
Mệnh không hợp: hễ có lợi danh là có tổn phá. Nữ mệnh thì trắc nết, kém thọ, hay bị tai tật.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: dễ ngă về đường bất chính, tối tăm.
- Giới sĩ: bị bài xích
- Người thường: bị mắc gian kế, thị phi, nhũng nhiễu lui bước ở yên thì tránh tai hại.
THƠ RẰNG:
Mưa rồi, trên dưới cảm thông
Nhưng còn nghi hoặc thành công với đời.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 2 DƯƠNG: Điều hoạch tam hồ, đắc hoàng thỉ, trinh cát
Lược nghĩa
Săn được 3 con cáo (3 kẻ tiểu nhân, tức là 3 hào âm, trừ hào 5) được mũi tên màu vàng, giữ chính bền thì tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Trừ khử gian tà.
Mệnh hợp cách: Đức cao vọng trọng, trừ tà giúp thiện, trên vun đức trị dưới sửa tục dân, thành một bậc Nguyên Lão của thời đại.
Mệnh không hợp: Cũng thân người hiền xa kẻ gian, điền sản, phong du, hôn nhân 2 lần, hoặc làm phu tráng cũng đủ ăn đủ mặc.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Làm lớn lắm (ngày xưa chức Tam Cô, Tam Công, Hoàng môn, Hoàng đường).
- Giới sĩ: Đỗ to (ngày xưa là bảng vàng, và được tiến cử. (Nhị giáp, Tam giáp, Tiến sĩ).
- Người thường: Điền sản gia tăng, hoặc là vũ tướng thì đi chinh phạt, săn bắn, hoặc có việc cải cách 3 lần, tốt lành.
THƠ RẰNG:
Được cung lại được cả tên
Rong chơi thỏa ý bồng tiên khác nào
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 3 DƯƠNG: Bất hằng kỳ đức, hoặc thừa chi tu, trinh lận.
Lược nghĩa
Chẳng giữ được đức hằng, có khi bị đeo xấu hổ, dù chính cũng xấu thẹn.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Không giữ đức hằng, làm điều bất thiện.
Mệnh hợp cách: Cũng hố để người chê cười.
Mệnh không hợp: Hỏng nết mất tiếng, khó dung thứ
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức và Giới sĩ: Phòng cách giáng, chê cười.
- Người thường: Phòng nhục nhã, kiện tụng.
THƠ RẰNG:
Sương gieo, cành xấu hoa gầy,
Chẳng nên chịu tiếng bỏ trây đức hằng
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 4 ÂM: Vương dụng hưởng vu Ký sơn, cát vô hữu
Lược nghĩa
Vương dùng lễ dâng (lên đế, tức hào 5) ở núi Kỳ Sơn, tốt, không lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: lòng thành tế thần được hưởng phúc
Mệnh hợp cách: Chí thành, việc dương thì cảm được nguyên thủ, việc âm thì cảm được thần linh công to danh hiển.
Mệnh không hợp: Cũng thành thực, được lòng người, việc trôi chảy, gia nghiệp vượng.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Lên cao
- Giới sĩ: Được vời như quý khách, thành danh
- Người thường: Được lợi sơn lâm, hoặc ẩn vui non nước. Tăng đạo hưởng lộc tế lễ.
Số xấu có điềm rở về sơn phần.
THƠ RẰNG:
Thuận trên, nhường dưới, bao dung
Việc làm không thẹn, hết mừng lại vui
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 5 DƯƠNG: Tỉnh liệt, hàn tuyền thực
Lược nghĩa
Giếng trong sạch, suối mát lạnh, ăn (ngon)
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: đức minh trọn vẹn, công thành.
Mệnh hợp cách: Tài kinh tế, đức bao dung, công danh phú quý lên to.
Mệnh không hợp: Giữ nghĩa, an phận nghèo.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Đức vị kiêm toàn
- Giới sĩ: Được tiến cử, lợi danh có đủ
- Người thường: kinh doanh hoạch lợi
THƠ RẰNG:
Nước ngon như suối trong veo,
Bên Đông trời mọc, nước reo, núi hùng.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 6 DƯƠNG: Tốn tại sàng hạ, táng kỳ tư phủ, trinh; hang
Lược nghĩa
Tốn thuận như nép xuống dưới giường, mất cả tiền của và đồ phòng thân, ngoan cố càng xấu.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Quá tốn thuận, nên xấu
Mệnh hợp cách: Khiêm tốn tự hạ làm cho kẻ cường bạo cũng mến phục, tuy không được đắc dụng, cũng giữ được bản thân.
Mệnh không hợp: Thô lậu, vất vả, tai ách đến.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức và giới sĩ: Thôi việc, tổn hại đến cùng.
- Người thường: có lo tổn, nhưng số tốt thì trong xấu có người cứu giúp, nơi đất chết lại tìm ra sống, công thành vui vẻ.
THƠ RẰNG:
Trong vườn ngàn, đóa hoa tươi,
Đang đêm nổi gió, ôi thôi hãi hùng
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 1 DƯƠNG: Phục tự đạo, Hà kỳ cửu? Cát
Lược nghĩa
Trở lại đường lối của mình. Có chi là lỗi? Tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Tiến mà được điều chánh đáng, thế là tốt.
Mệnh hợp cách: thuận lẽ thì tiến, biết cơ thì ngừng, kẻ tầm thường không lách được vào đâu mà nói.
Trên dưới vừa lòng.
Mệnh không hợp: cũng là kẻ sĩ nghiêm chỉnh, không chuộng phù hoa, tuy ở chỗ nghịch mà không a dua tăng ni.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Nếu đang nghỉ thì được phục chức.
- Giới sĩ: Khôi phục nghề tự do.
- Người thường: đi xa trở về. Số xấu thì tiến thoái trì nghi, bị ngờ vực, thiên kiến.
THƠ RẰNG:
Mùa hè nhiều truyện gian truân
Người nhà người cửa sợ phần tai ương
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 3 DƯƠNG: Phất quá phòng chi, tòng hoặc tường chi, hung.
Lược nghĩa
Chẳng đề phòng quá đi một chút, thì (họ tiểu nhân) theo dõi hoặc làm hại đấy, sẽ xấu.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Không đề phòng tất họa sẽ đến
Mệnh hợp cách: Phòng bị đủ cả, đức cương quyết làm người phục, lòng sáng suốt giữ được thân.
Mệnh không hợp: Tự thị cương cường, chỉ gây thù ghét, họa theo thân, hại đe nhà.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Phòng bị hại ngầm.
- Giới sĩ: Lo đình giáng
- Người thường: Bị bọn gian tà làm tổn hại.
THƠ RẰNG:
Cổng sâu nên đóng kỹ
Đề phòng có ám nhân
Đi đâu nên thận trọng
Sợ kẻ phản bất thần
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 4 ÂM: Vô bất lợi, huy khiêm
Lược nghĩa
Không gì là chẳng lợi, phát triển được đức khiêm
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: làm đến đâu được đến đấy, mà vẫn nhũn.
Mệnh hợp cách: có đức tài, lại biết lập ngôn, mà vẫn nhũn nhặn, không giả trá: hưởng phú Qúy.
Mệnh không hợp: Cũng thân cận người hiền, làm gương nơi làng xóm.
XEM TUẾ VẬN:
Sĩ nông công thương đều thông đạt mà vẫn nhũn nhặn.
THƠ RẰNG:
Ở đâu bè bạn cũng tôn
Phát tài dưới núi, nhẹ buồm trên sông
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 5 DƯƠNG: Đại kiển bằng lai
Lược nghĩa
Gian nan lớn, có bạn lại (giúp sức, tức hào 2)
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: bậc lãnh đạo dương thế gian nan, mừng được giúp sức.
Mệnh hợp cách: Có lương bằng giúp, cùng đổi bĩ ra thái, đổi loạn thành trị.
Mệnh không hợp: Thân gia lúc khốn đốn có lương bằng giúp sức, trước kiển sau thái.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: ở quận ngoài, trong sạch.
- Giới sĩ: Thi bằng trung cấp hoặc được vào Đại học.
- Người thường: kinh doanh được đề cử, có lợi.
THƠ RẰNG:
Ruột tằm bối rối nguy nan
Quý nhân đầu tới, hoàn toàn giúp cho
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 6 DƯƠNG: Hồng tiệm vu quy, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Lược nghĩa
Chim hồng tiến dần đến nơi đường mây, lông nó có thể dùng làm đồ hành ngơi (cờ quạt để đi rước), tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Vượt ra ngoài sự thường tình
Mệnh hợp cách: Hoặc làm nghi biểu một thời hay sư biểu cho bốn phương, xa gần đều kính phục.
Mệnh không hợp: Làm tăng đạo, khoác áo lông chim không màng danh lợi, không làm phe cánh, khó hưởng giàu sang.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Được nghi thức đại bái
- Giới sĩ: Bỗng lừng danh.
- Người thường: được đề cử, có mưu kế lỗi lạc, không tai họa, có phúc trạch dài lâu.
THƠ RẰNG:
Chim hồng bay bổng đường mây
Bàn đào kết quả, định ngày nghi quy.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 1 DƯƠNG: Nhàn hữu gia, hối vong
Lược nghĩa
Ngăn ngừa (tật xấu) ngay từ lúc mới có nhà, thì không còn ăn năn gì cả.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Chính được gia đạo thì chẳng thất thế gì.
Mệnh hợp cách: Tài đức quảng đại, không những lập đươc nghiệp nhà mà dựng được quốc thể, hưởng phú quý.
Mệnh không hợp: Cũng là kẻ sĩ cẩn hậu, nhất sinh an lạc.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: đương nhàn đổi việc quan trọng, đương quan trọng thì hóa nhàn.
- Giới sĩ: thi bằng nhỏ
- Người thường: lo toan được việc, thành gia thất tăng ni trụ trì, người già kém thọ.
THƠ RẰNG:
Trong gia đạo, biết đề phòng
Việc gì định trước thì không giật mình
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 2 DƯƠNG: Khiên phục, cát
Lược nghĩa
Kéo dắt nhau trở lại (đường cũ) tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: đồng đạo cùng đi.
Mệnh hợp cách: bạn với người hiền, lănh đạo, đạt chí.
Mệnh không hợp: hay chơi với tiểu nhân, tuy vị có Qúy, nhưng không làm được việc lớn.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: làm trưởng, có đường lên.
- Giới sĩ: là tay lănh đạo xuất sắc.
- Người thường: cùng bạn, kinh doanh được việc, số xấu bị liên quan lôi thôi, đâm hỏng việc.
THƠ RẰNG:
Dắt nhau cùng bạn tương tri
Đồng tâm hợp chí, việc gì chẳng nên.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 4 DƯƠNG: Do dự, đại hữu đắc, vật nghi, bằng hạp tràm.
Lược nghĩa
Bởi nhờ ta, nên có vui (hào 4 được chúng tông), có điều được to, đừng ngờ gì, bè bạn đến hợp cho mau lẹ (bảo 5 hào âm kia).
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: có công đem đến, lại bảo cho biết cách giữ gìn lấy sự vui mừng.
Mệnh hợp cách: tiếng thơm đức hậu, quyền trọng, công cao, làm việc lớn. Giải quyết được việc lớn.
Mệnh không hợp: Cũng có phúc đức, được tôn trọng, vợ chồng hòa vui. Nếu vợ mạng âm thì phúc thọ, nhưng không ở ngôi chính.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: được hiểu biết.
- Giới sĩ: tiến cử
- Người thường: kinh doanh đắc lợi.
THƠ RẰNG:
Dần dần nổi tiếng văn bài,
Dắt nhau tri kỷ ra ngoài thảo lư
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 1 DƯƠNG: Chấn lai khích khích hậu tiến ngôn hách hách cát.
Lược nghĩa
Sấm tới làm lo ngay ngáy, sau cười nói sằng sặc.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Biết sợ mà sợ thì sau mới có phép tắc
Mệnh hợp cách: Bẩm tính cương, chí lớn, uy tín, to, dân phục làm được sự nghiệp viễn đại, phúc lộc dày.
Mệnh không hợp: Cũng biết lo lắng, tu tỉnh, trước gian nan, sau hưởng phúc, hoặc có tật câm ngọng.
XEM TUẾ VẬN
- Quan chức: Trước sợ, sau vui
- Giới sĩ: Có tiếng tăm kinh động người, hoặc làm chức tỉnh, quận, hay chức chủ tế.
- Người thường: Trước lo sợ, sau vui mừng.
THƠ RẰNG:
Ầm ầm nổi sấm sét,
Nghe tiếng chẳng trông hình
Càng lúc chưa tin thực
Rồi sau mới xứng tình
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 4 ÂM: Trung hành độc phục
Lược nghĩa
Đi đúng giữa, một mình trở lại (với đạo lư) giữa đám tiểu nhân (5 hào âm).
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Đẹp ở chỗ không ám muội giữa đám tiểu nhân.
Mệnh hợp cách: tuy ở thời loạn ô trọc, mà một mình giữ được đạo trung, hưởng lộc trong lành.
Mệnh không hợp: làm khách đường xa, lính đóng xa, cô độc.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: được phục chức.
- Giới sĩ: nổi danh
- Người thường: hoạch lợi
THƠ RẰNG:
Tung câu rồi lại giựt về
Trần ai muốn dứt mọi bề phân minh
Kình ngao tùy ở tay mình,
Sao còn khốn khổ như tình hồ nghi.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 5 DƯƠNG: Truân kỳ cao. Tiểu trinh cát, đại trinh hung.
Lược nghĩa
Thời truân chuyên, kẹt cả đến sự ban ơn huệ (dù ngồi ở Hào tôn vị cũng không làm nổi). Chỉnh đốn việc nhỏ thì tốt, chỉnh đốn việc lớn thì xấu.
Hà Lạc giải đoán
Ư hào: Dù có đức cũng khó xem hết bên dưới, sự nghiệp không mở rộng được.
Mệnh hợp cách: Dù có lòng muốn ban ơn cứu giúp người cũng chỉ đạt được kết quả nhỏ thôi.
Mệnh không hợp: thì chỉ thích làm lớn, lập công to, càng thêm tai họa.
XEM TUẾ VẬN:
Mọi sự không nên nóng nẩy làm liều, phải suy xét đắn đo thì mới tránh được tai nạn.
THƠ RẰNG:
Hướng tây nên cầu văng,
Thu đông sẽ hết truân,
Đừng nên do dự nữa
Gắng sức tự Kinh Luân
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 6 DƯƠNG: Mạc ích chi, hoặc kích chi, lập tâm vật hằng, hung
Lược nghĩa
Chẳng làm ích thêm nữa (đến cùng rồi còn gì) hoặc đaáh đuổi đi (thì có oán), lập tâm không theo đạo hằng thì xấu
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: cần ích đến cùng, hoặc đến nổi phải đánh đuổi thì nhiều người oán.
Mệnh hợp cách: Tham tài, tổn vật, cầu danh lấy lợi, phải lập tâm theo đạo hằng thì may còn đỡ tai họa.
Mệnh không hợp: Hiểm trá, lợi mình tổn người, tai họa cùng đến, thân gia khó giữ được.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: vì tham nhũng bị phạt, đổi
- Giới sĩ: cạnh tranh quá, bị nhục.
- Người thường: Chuyên vụ lợi bị oán trách, hình khắc tổn thương thê thảm.
THƠ RẰNG:
Cầu ích không ngừng, người oán ghét
Lập tâm chẳng vững, biến ngoài sinh
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 1 ÂM: Đồng quan, tiểu nhân vô cửu, quân tử lận
Lược nghĩa
Trẻ con quan sát, tiểu nhân không lỗi quân tử hối thẹn.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: không có đức, không đáng gần vị nguyên thủ.
Mệnh hợp cách: tính mẫn tiệp, dĩnh ngộ, tập khoa tiểu nhi, kế sống qua ngày.
Mệnh không hợp: dù có lợi danh cũng nhỏ hẹp.
XEM TUẾ VẬN
- Quan chức: địa vị thấp, gian nan.
- Giới sĩ: tiến thủ chuyển huớng trở về.
- Người thường: tính thì khéo mà làm thì vụng, ngớ ngẩn dễ bị lường gạt.
THƠ RẰNG:
Động đi, núi cách trùng trùng
Bĩ hoan lẫn lộn, ai cùng biết cho
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 2 DƯƠNG: Hoán, bôn kỳ kỷ, hối vong
Lược nghĩa
Thời lìa tan, chạy đến chỗ ghế dựa (hào 1) thì khỏi ăn năn gì.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Có đất căn cứ, nên cứu được lìa tan,
Mệnh hợp cách: Đương thời hoán, biết cơ biến để cứu vớt thì phục hưng được, trước gian khổ, sau dễ dàng.
Mệnh không hợp: Lìa nhà, độc lực kinh doanh, buổi đầu thất chi, an tĩnh lâu lâu, muộn sau toại nguyện.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: làm trưởng, cầm quyền bính, hoặc được phong Tướng, dự mưu quốc sự
- Giới sĩ: nên danh
- Người thường: Mưu vọng việc nhà thành, tăng đạo thụ án. Số xấu, chạy ngược xuôi, thất lạc, trốn tránh.
THƠ RẰNG:
Tìm chỗ dựa, buổi lìa tan
Nhìn vào tâm sự, nguy an rõ rồi
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 3 DƯƠNG: Tần tốn, lận.
Lược nghĩa
Tốn thuận luôn luôn, hối thẹn.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Không khéo tốn thuận nên mắc lỗi
Mệnh hợp cách: Quá cương, không biết hạ mình xuống với người, lấy thế hiếp người, nên bị đời ghét.
Mệnh không hợp: hay gây hấn, chọc hờn, kiêu hãnh, ngỗ ngược không ai chịu nổi.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Bị khiển trách, cách giáng
- Giới sĩ: Lo có sự tổn thất
- Người thường: Cùng khốn, càng hoạt động càng thất bại thêm xấu hổ.
THƠ RẰNG:
Học Tây Thi nhăn mặt,
Thêm bực lại thêm phiền
Chờ buổi Long Sà đến
Nhờ người dạ mới yên
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 4 DƯƠNG: Bao vô ngư, khởi hung
Lược nghĩa
Bao không cá (hào 1 đã ở trong bao của hào 2 rồi) bắt đầu xấu (hào 4 cô lập).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Mất dân nên xấu
Mệnh hợp cách: Quý mà không có địa vị, ở cao mà không có dân, tri cơ cố thủ thì đỡ tai hại.
Mệnh không hợp: Cầu danh vọng lợi mà mất cơ hội cô lập, kém về nô bộc.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Bị về vườn
- Giới sĩ: Bị đình giáng
- Người thường: Tranh tụng, thị phi. Người già tổn thọ.
THƠ RẰNG:
Ở trên thân dưới là khôn,
Sự cơ để mất, ai còn mến thương
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 5 DƯƠNG: Tuy hữu vị, vô cửu, phỉ phư, nguyên, vĩnh, trinh, hối vong.
Lược nghĩa
Tụ họp có ngôi (cao) nên không lỗi, nếu còn ai chẳng tin thì tu thê đức: Nguyên (kẻ cả) vĩnh (lâu dài) trinh (chính bền) hẳn khỏi ăn năn nữa.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Ở ngôi lãnh đạo, càng phải tu đức
Mệnh hợp cách: Ngôi cao lộc trọng chưa lấy làm vinh, sĩ theo dân mến chưa lấy làm thích, thường cẩn trọng kính úy thì phú quý mới bền.
Mệnh không hợp: Cũng phản tỉnh luôn, chẳng vinh hoa thì cũng giữ vững được gia nghiệp.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Chưa được tinh hẳn, nên chưa sáng sủa
- Giới sĩ: Chưa vững đạo đức
- Người thường: Không hợp nhân tình, nên còn trở ngại.
THƠ RẰNG:
Trăng tròn hoa lại nở ra,
Việc đời thong thả, tu là được hay.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 6 DƯƠNG: Khuynh bĩ, tiên bĩ, hậu bĩ
Lược nghĩa
Đánh đổ được bĩ, trước bĩ sau mừng
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Bĩ đổ, hưởng phúc.
Mệnh hợp cách: chí lớn cương quyết, sắp đặt hơn người, trước gian truân, sau nhàn lạc.
Mệnh không hợp: danh lợi khó thành, cốt nhục hình thương, tăng ni tốt.
XEM TUẾ VẬN
- Quan chức: Mất chức thì được phục hồi. Chờ việc thì được bổ.
- Giới sĩ: Bị đình trệ thì phục hoạt, khốn lậu ngày được cởi mở. Kiện tụng lâu được giải. Số xấu có biến cố, kém thọ.
THƠ RẰNG:
Bĩ qua liền Thái đến
Kiền xong vận lại thông
Mộc biên người ấy gặp
Trăm việc tốt vô cùng
(Kiền hậu đạo hoàn thông
Bĩ quá chung thành Thái
Nhật ngộ Mộc biên nhân
Bách sự thành cát đại).
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 1 DƯƠNG: Vô vọng, cát
Lược nghĩa
Để tự nhiên tốt
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Lấy lòng thành mà tác động thì việc gì chẳng được.
Mệnh hợp cách: Đại triển chí hướng, là nhân vật quan trọng của nước, hưởng phúc, lộc vinh.
Mệnh không hợp: Cũng là người tốt, thành thực, bình sinh không vọng động, sống an ổn.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Được trên yêu dưới kính
- Giới sĩ: Tiến thủ thành danh.
- Người thường: hoạch lợi
THƠ RẰNG:
Đường mê qua lại lầm lẫn,
Sau nên sự nghiệp, phong trần sạch không
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 2 DƯƠNG: Lư đạo thản thản, u nhân trinh cát
Lược nghĩa
Đi đường bằng phẳng, người quạnh hiu giữ được điều chính, tốt (hào 2 không có ứng viện nên quạnh hiu).
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Người ẩn dật tự cao.
Mệnh hợp cách: Không đỉnh chung mà cũng không thiếu thốn, có cái vui về điều lư.
Mệnh không hợp: cũng thanh nhàn, không vinh mà chẳng nhục, chẳng lo cơm áo.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Hưu nghĩ tốt lành
- Giới sĩ: Khó hội ngộ
- Người thường: Ở yên, tự túc là hơn, mưu việc gì nên xét kỹ. Số xấu: sống quạnh hiu.
THƠ RẰNG:
Quạnh hiu nên giữ lấy mình
Biết đâu không kẻ cạn tình đong đưa
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 3 DƯƠNG: Quân tử chung nhật kiến kiền, tịch dịch nhược lệ, vô cữu.
Lược nghĩa
Người quân tử suốt ngày trí căng thẳng như nơm nớp lo sợ ở thế nguy, nhưng không bị lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ư hào: Nên ra sức lo lắng siêng năng, bổ chỗ thiếu, sửa lỗi lầm.
Mệnh hợp cách: người rất ngay thẳng, công bằng, chăm lo đường học vấn và việc thực hiện, nên khó đến đâu cũng hóa ra dễ.
Mệnh không hợp: lúc chăm lúc lười, thiếu thận trọng và động tác nóng nảy.
Xem Tuế vận:
- Quan chức: phải kiêm nhiệm, công việc phồn tạp, cẩn thận lắm mới tránh được sơ sót.
- Giới sĩ: chưa gặp vận đạt, thi cử khó khăn.
- Người thường: tất tả ngược xuôi, đồng tiền khó kiếm. Mọi việc nên xét kỹ rồi hăy làm kẻo thua thiệt
- Nữ mạng: Tính nóng, hình khắc, khó yên bề nội trợ.
THƠ RẰNG:
Bước đi không cản trở,
Trước lo sau mới mừng
Rồng bay không thấy bóng
Tây bắc vốn quê hương
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 4 ÂM: Hữu phu, huyết khử, dịch xuất, vô cữu.
Lược nghĩa
Có thể tin tưởng: Máu tan (thương tích lành lại), lo hết không lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Cảm phục được lòng người nên mọi tai họa đều hết.
Mệnh hợp cách: Người Qúy lại gặp tri kỷ. Được thuyên chuyển tốt, buồn hóa vui, xấu hóa tốt.
Mệnh không hợp: hay nghi hoặc, không định kiến, hoặc bị bệnh chân, hơi độc. Không hòa thuận, buồn lo kể ngày.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: được tiến cử, ở lâu được đổi.
- Giới sĩ: hợp chí trên, cửa giới rộng mở.
- Người thường: cảm được nhân tình, kinh doanh tạm được. Số xấu đề phòng tổn thương thân thể.
THƠ RẰNG:
Tây nam, ngựa chạy, sáng ngời
Cây khô mà gặp xuân trời lại xanh
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 6 DƯƠNG: Tấn kỳ dốc, tuy dụng phạt ấp, lệ cát, vô cửu, trinh lận.
Lược nghĩa
Tiến lên đến chỗ sừng của mình (hào thượng) nhưng chỉ dùng việc trừng phạt ấp riêng của mình, dù nguy vẫn tốt, không lỗi gì, nhưng được chính cũng là xấu thẹn.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Vô đức, ngồi cao mà không miễn được sự trừng phạt ấp mình.
Mệnh hợp cách: Cương ở ngôi cực, cùng thê rồi, không hiển lên được hoặc làm Quận Trưởng “huyện tể” quân quan, có tượng là ấp thôn, dù gian nan nhưng không hại lớn.
Mệnh không hợp: Có tài không đức, ruột thịt không thân, hay đấu tranh, hoặc làm lính.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Ăn lộc ấp làng.
- Giới sĩ: Tiến thủ, nhưng đường chưa rõ.
- Người thường: Tu tạo nhà cửa
Số xấu có hình phạt, tranh tụng
THƠ RẰNG:
Hợp chưa hợp, thành chưa thành,
Mây mù trắng ám đầu cành lá rơi.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 1 DƯƠNG: Lũ giáo diệt chỉ, vô cửu
Lược nghĩa
Bước lên cùm, đứt chân, không lỗi.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: ác nhỏ, biết trừng trị ngay thì đỡ lỗi.
Mệnh hợp cách: trước ở vị thấp, sau lên cao, cũng là Qúy nhân.
Mệnh không hợp: tầm thường, nhu nhược hoặc tật chân.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: bị truất giáng
- Giới sĩ: không gặp may.
- Người thường: đề phòng hình phạt, tật bệnh.
THƠ RẰNG:
Tựa lầu, ư những lo buồn,
Đạm nhiên lùi bước, việc còn lao đao.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 2 DƯƠNG: Ngộ chủ vu hạng, vô cửu
Lược nghĩa
Gặp chủ (hào 5 ứng) ở ngõ hẻm (vì thời Khuê, xấu; không đường hoàng được), nhưng không lỗi.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: hết lòng vì chủ
Mệnh hợp cách: người trung nghĩa, sửa được lỗi trên, đổi được tục dưới.
Mệnh không hợp: cũng hiểu nhân tình, nhiều người giúp mình, ở nơi ngõ hẻm, chẳng quan tâm đến vinh nhục.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Gặp cấp chủ, sẽ được thăng chuyển.
- Giới sĩ: Được tuyển chọn và tiến lên.
- Người thường: kinh doanh đắc ý.
THƠ RẰNG:
Bỏ nơi kia, đến nơi này,
Việc làm uyển chuyển, mới hay hợp thời.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 3 DƯƠNG: Công dụng hưởng vu thiên tử. Tiểu nhân phất khắc
Lược nghĩa
Công hầu dâng lễ lên vua. Kẻ nhỏ mọn không làm thế được.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Ông lớn được cấp trên tin dùng.
Mệnh hợp cách: tài cao đức lớn, tận tụy làm việc nước.
Mệnh không hợp: tham có hại, thành khó, bại dễ.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: làm nổi trọng trách.
- Giới sĩ: đỗ ưu hạng.
- Người thường: tai nạn, kiển trệ, lăng nhờn người trên.
THƠ RẰNG:
Nam sơn, được đá ngọc lành,
Phúc rồi, đừng hỏi: “Phải danh ngọc Hòa?”
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 4 ÂM: Đồng ngưu chi cốc, nguyên cát
Lược nghĩa
Cùm gông sừng con nghé, tốt nhất (để nghé khỏi chạy nhảy, hại sức).
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Ngăn điều ác ngay từ lúc đầu thì làm được điều thiện.
Mệnh hợp cách: Hoặc có chuyên khoa nhi đồng hoặc đỗ khôi khoa. Phú quý song toàn.
Mệnh không hợp: chỉ gần quý nhân thôi, tài nhỏ, việc bé.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức và Giới sĩ: thăng chuyển.
- Người thường: có mừng, thêm trâu bò của cải.
THƠ RẰNG:
Chim khách báo hiệu đầu cành,
Chiều tà đã xuống, lộ trình còn xa.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 5 DƯƠNG: Hữu phu, loan như. Phú dĩ kỳ lân.
Lược nghĩa
Có thể tin tưởng, kéo dắt (người khác) lên như (ư) giàu có (được lòng) cả hàng xóm.
(Hào 5 cảm hóa được tất cả)
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: đức lớn cảm hóa lòng người, ngăn ngừa tàn bạo.
Mệnh hợp cách: Qúy mà không kiêu, phú mà biết giúp người, thân sơ cùng lòng, coi nhau như anh em, nên xa gần đều ngưỡng mộ.
Mệnh không hợp: Nhờ có của mà được thu dụng, hoặc có người ám trợ. Hưởng phúc bình thường.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: trên mến dưới kính, lên chức.
- Giới sĩ: tâm đầu ư hợp, nên danh
- Người thường: được giúp đỡ, vừa lòng.
THƠ RẰNG:
Đức tin trên dưới một lòng
Xảy khi hoạn nạn đều cùng thương nhau.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 4 ÂM: Trung hành độc phục
Lược nghĩa
Đi đúng giữa, một mình trở lại (với đạo lư) giữa đám tiểu nhân (5 hào âm).
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Đẹp ở chỗ không ám muội giữa đám tiểu nhân.
Mệnh hợp cách: tuy ở thời loạn ô trọc, mà một mình giữ được đạo trung, hưởng lộc trong lành.
Mệnh không hợp: làm khách đường xa, lính đóng xa, cô độc.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: được phục chức.
- Giới sĩ: nổi danh
- Người thường: hoạch lợi
THƠ RẰNG:
Tung câu rồi lại giựt về
Trần ai muốn dứt mọi bề phân minh
Kình ngao tùy ở tay mình,
Sao còn khốn khổ như tình hồ nghi.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 1 ÂM: Lư Sương, Kiên băng chi
Lược nghĩa
Đi trên sương mỏng, phải nghĩ ngay rằng trời lạnh, giá đông cũng sắp tới.
(Thấy điều ác nhỏ, phải nghĩ rằng sẽ thành điều ác lớn).
Hà Lạc giải đoán
Ư hào: Khí âm mới sinh, nên dè dặt bước tiến.
Mệnh hợp cách: tuổi nhỏ được học hành, lớn lập được công danh.
Mệnh không hợp: Bỏ hay theo dở, hại người ích mình, ai khuyên thì oán, ai phỉnh thì mừng, kết cục chẳng ra sao.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: đề phòng tai họa, xiểm nịnh, gièm pha.
- Giới sĩ: bị ghen ghét.
- Người thường: phòng bị oán thù gây mối lo. Chỉ có Nữ mạng là đại hưng gia nghiệp.
THƠ RẰNG:
Khí âm lạnh, hạt sương mù
Đợi khi nắng ấm trời phù mới nên.
Bắc phương đường ấy chớ quên
Gió tan mây lạnh bước lên cũng vừa
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 4 DƯƠNG: Do dự, đại hữu đắc, vật nghi, bằng hạp tràm.
Lược nghĩa
Bởi nhờ ta, nên có vui (hào 4 được chúng tông), có điều được to, đừng ngờ gì, bè bạn đến hợp cho mau lẹ (bảo 5 hào âm kia).
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: có công đem đến, lại bảo cho biết cách giữ gìn lấy sự vui mừng.
Mệnh hợp cách: tiếng thơm đức hậu, quyền trọng, công cao, làm việc lớn. Giải quyết được việc lớn.
Mệnh không hợp: Cũng có phúc đức, được tôn trọng, vợ chồng hòa vui. Nếu vợ mạng âm thì phúc thọ, nhưng không ở ngôi chính.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: được hiểu biết.
- Giới sĩ: tiến cử
- Người thường: kinh doanh đắc lợi.
THƠ RẰNG:
Dần dần nổi tiếng văn bài,
Dắt nhau tri kỷ ra ngoài thảo lư
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 5 DƯƠNG: Tuy hữu vị, vô cửu, phỉ phư, nguyên, vĩnh, trinh, hối vong.
Lược nghĩa
Tụ họp có ngôi (cao) nên không lỗi, nếu còn ai chẳng tin thì tu thê đức: Nguyên (kẻ cả) vĩnh (lâu dài) trinh (chính bền) hẳn khỏi ăn năn nữa.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Ở ngôi lãnh đạo, càng phải tu đức
Mệnh hợp cách: Ngôi cao lộc trọng chưa lấy làm vinh, sĩ theo dân mến chưa lấy làm thích, thường cẩn trọng kính úy thì phú quý mới bền.
Mệnh không hợp: Cũng phản tỉnh luôn, chẳng vinh hoa thì cũng giữ vững được gia nghiệp.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Chưa được tinh hẳn, nên chưa sáng sủa
- Giới sĩ: Chưa vững đạo đức
- Người thường: Không hợp nhân tình, nên còn trở ngại.
THƠ RẰNG:
Trăng tròn hoa lại nở ra,
Việc đời thong thả, tu là được hay.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 6 DƯƠNG: Khuynh bĩ, tiên bĩ, hậu bĩ
Lược nghĩa
Đánh đổ được bĩ, trước bĩ sau mừng
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Bĩ đổ, hưởng phúc.
Mệnh hợp cách: chí lớn cương quyết, sắp đặt hơn người, trước gian truân, sau nhàn lạc.
Mệnh không hợp: danh lợi khó thành, cốt nhục hình thương, tăng ni tốt.
XEM TUẾ VẬN
- Quan chức: Mất chức thì được phục hồi. Chờ việc thì được bổ.
- Giới sĩ: Bị đình trệ thì phục hoạt, khốn lậu ngày được cởi mở. Kiện tụng lâu được giải. Số xấu có biến cố, kém thọ.
THƠ RẰNG:
Bĩ qua liền Thái đến
Kiền xong vận lại thông
Mộc biên người ấy gặp
Trăm việc tốt vô cùng
(Kiền hậu đạo hoàn thông
Bĩ quá chung thành Thái
Nhật ngộ Mộc biên nhân
Bách sự thành cát đại).
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 1 DƯƠNG: Vô vọng, cát
Lược nghĩa
Để tự nhiên tốt
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Lấy lòng thành mà tác động thì việc gì chẳng được.
Mệnh hợp cách: Đại triển chí hướng, là nhân vật quan trọng của nước, hưởng phúc, lộc vinh.
Mệnh không hợp: Cũng là người tốt, thành thực, bình sinh không vọng động, sống an ổn.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Được trên yêu dưới kính
- Giới sĩ: Tiến thủ thành danh.
- Người thường: hoạch lợi
THƠ RẰNG:
Đường mê qua lại lầm lẫn,
Sau nên sự nghiệp, phong trần sạch không
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 2 DƯƠNG: Lư đạo thản thản, u nhân trinh cát
Lược nghĩa
Đi đường bằng phẳng, người quạnh hiu giữ được điều chính, tốt (hào 2 không có ứng viện nên quạnh hiu).
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Người ẩn dật tự cao.
Mệnh hợp cách: Không đỉnh chung mà cũng không thiếu thốn, có cái vui về điều lư.
Mệnh không hợp: cũng thanh nhàn, không vinh mà chẳng nhục, chẳng lo cơm áo.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Hưu nghĩ tốt lành
- Giới sĩ: Khó hội ngộ
- Người thường: Ở yên, tự túc là hơn, mưu việc gì nên xét kỹ. Số xấu: sống quạnh hiu.
THƠ RẰNG:
Quạnh hiu nên giữ lấy mình
Biết đâu không kẻ cạn tình đong đưa
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 3 DƯƠNG: Quân tử chung nhật kiến kiền, tịch dịch nhược lệ, vô cữu.
Lược nghĩa
Người quân tử suốt ngày trí căng thẳng như nơm nớp lo sợ ở thế nguy, nhưng không bị lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ư hào: Nên ra sức lo lắng siêng năng, bổ chỗ thiếu, sửa lỗi lầm.
Mệnh hợp cách: người rất ngay thẳng, công bằng, chăm lo đường học vấn và việc thực hiện, nên khó đến đâu cũng hóa ra dễ.
Mệnh không hợp: lúc chăm lúc lười, thiếu thận trọng và động tác nóng nảy.
Xem Tuế vận:
- Quan chức: phải kiêm nhiệm, công việc phồn tạp, cẩn thận lắm mới tránh được sơ sót.
- Giới sĩ: chưa gặp vận đạt, thi cử khó khăn.
- Người thường: tất tả ngược xuôi, đồng tiền khó kiếm. Mọi việc nên xét kỹ rồi hăy làm kẻo thua thiệt
- Nữ mạng: Tính nóng, hình khắc, khó yên bề nội trợ.
THƠ RẰNG:
Bước đi không cản trở,
Trước lo sau mới mừng
Rồng bay không thấy bóng
Tây bắc vốn quê hương
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 4 ÂM: Hữu phu, huyết khử, dịch xuất, vô cữu.
Lược nghĩa
Có thể tin tưởng: Máu tan (thương tích lành lại), lo hết không lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Cảm phục được lòng người nên mọi tai họa đều hết.
Mệnh hợp cách: Người Qúy lại gặp tri kỷ. Được thuyên chuyển tốt, buồn hóa vui, xấu hóa tốt.
Mệnh không hợp: hay nghi hoặc, không định kiến, hoặc bị bệnh chân, hơi độc. Không hòa thuận, buồn lo kể ngày.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: được tiến cử, ở lâu được đổi.
- Giới sĩ: hợp chí trên, cửa giới rộng mở.
- Người thường: cảm được nhân tình, kinh doanh tạm được. Số xấu đề phòng tổn thương thân thể.
THƠ RẰNG:
Tây nam, ngựa chạy, sáng ngời
Cây khô mà gặp xuân trời lại xanh
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 5 DƯƠNG: Phu vu gia, cát
Lược nghĩa
Tin ở điều lành, tốt
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: còn lòng thành dùng người hiền, nên có kết quả.
Mệnh hợp cách: Thân hiền, nên nhiều người theo, lập được công.
Mệnh không hợp: Cũng là người trung chính, không ai ghen ghét.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Mừng thăng ngạch trật
- Giới sĩ: Đỗ đạt, được tiến cử
- Người thường: Nhiều việc vui mừng.
THƠ RẰNG:
Chính trung trên dưới đều tin
Hy sinh làm thiện, phúc bền, hanh thông.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 6 DƯƠNG: Vô vọng, hành hữu sảnh, vô du lợi
Lược nghĩa
Để tự nhiên, làm thì hại, không lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: tin chắc quá thì rồi hết cả tin.
Mệnh hợp cách: Giữ nhưng thông biến thì mới phòng được nguy, bảo vệ được phúc trạch.
Mệnh không hợp: Chí lớn mà mưu vụng nên tất tả ngược xuôi, cô độc, tai vạ đến.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: không đi đúng đường lối chính trị nên bị truất giáng, hay phải trốn tránh trách nhiệm.
- Giới sĩ: không đạt lý.
- Người thường: Không hiển việc, không biết gió chiều nào che chiều ấy. Số xấu có thể nguy tới thân.
THƠ RẰNG:
Vọng động chi cho mệt,
Thủ thường thân mới an.
Quế trăng soi bóng nước
Hoa nở buổi đông hàn
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 1 ÂM: Bạt mao nhự, dĩ kỳ vị, trinh, cát, ham
Lược nghĩa
Nhổ rể cỏ mao, lấy cả cụm (cả 3 hào âm), giữ chính thi tốt và hanh thông.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Trở lại với điều chính thì tốt
Mệnh hợp cách: Người có danh dự, dời tổ đi lập nghiệp bên ngoài, bỏ gần theo xa, chí để vào việc công, đừng tư kỷ thì hưởng phúc.
Mệnh không hợp: Liệu thời hăy tiến, tri cơ nên lui, thời gian nan, khó hành chi, giữ lấy thân gia cho khỏi tai nguy.
XEM TUẾ VẬN
- Quan chức: chờ bổ nhiệm, đương tại chức bị dèm pha.
- Giới sĩ: khó gặp cơ hội.
- Người thường: nên thủ cựu, phòng có việc liên quan lôi thôi.
THƠ RẰNG:
Vận bĩ thủ phận là hay,
Đừng khi vọng động tai bay vạ liền.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 2 DƯƠNG: Bất khắc tụng, quy nhi bô; Kỳ ấp nhân, tam bách hộ, vô sảnh.
Lược nghĩa
Chẳng kiện nổi đâu (hào 5 mạnh). Về mà trốn. Người ấp hắn chỉ có ba trăm nóc nhà, không tai vạ gì.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: người đi kiện, nhờ còn biết điều, nên tốt lành.
Mệnh hợp cách: Hoặc giữ chức hộ tịch, hoặc ẩn cư chí thú làm giàu, tiền của không gây oan nghiệt.
Mệnh không hợp: Khó làm người phục, tiến bị ngăn trở, thoải mái an phận thì hơn.
XEM TUẾ VẬN
- Quan chức: hưởng lương lộc ở ấp.
- Giới sĩ: bảo thủ kẻo bị tai tiếng
- Người thường: nhà cửa an ninh. Nếu Nguyên Đường và số âm dương không hợp thời thì xấu, có thể khỏi kiện tụng về việc hộ tịch, hôn nhân.
Nặng nữa thì bị tội trục xuất, trốn tránh, lưu đày khó về.
THƠ RẰNG:
Tiến không xong, hăy lui về
Được lòng thôn ấp, sợ gì nữa đâu!
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 3 DƯƠNG: Đồn vô phu, kỳ hành từ thư lệ, vô đại cửu
Lược nghĩa
Mông đít không da, nên đi chập choạng, nguy, nhưng không lỗi to.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Cương mà không gặp được ai, cũng nguy.
Mệnh hợp cách: Cầu công danh thì không đủ tài, nhưng làm cho vinh hoa thì thừa sức, hoặc được nhờ tổ nghiệp, giữ điền sản.
Mệnh không hợp: Cô lập, gian truân, hoặc đau lưng, đau cẳng, phúc nhỏ.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Nên lùi bước, bị biếm phạt.
- Giới sĩ: Tiến thủ được, đỗ bét cao học.
- Người thường: Bị tai ách, hoặc bị đòn.
THƠ RẰNG:
Đi tập tễnh, ở không an,
Gặp nguy, lỗi nhẹ, làm càn, tai ương.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 4 ÂM: hối vong, điền hoạch tam phẩm
Lược nghĩa
Khỏi ăn năn gì, đi săn được 3 phẩm vật.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Có công thu hoạch được nhiều.
Mệnh hợp cách: Có tài to dự lớn, mà vẫn khiêm cung làm đến chức lớn lắm (ngày xưa Tam Công, đại phu) hoặc Tư lệnh quân đội ở Thành môn, lập được quân công chiến thắng.
Mệnh không hợp: Cũng là điền gia ông, sung túc, an vui tự tại.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Hoặc tổng chế ba quân ngoài biên hoặc làm chức trông coi tế tự.
- Giới sĩ: Công danh thành trụ
- Người thường: được lợi, được phúc
THƠ RẰNG:
Lập công ca khúc khải hoàn
Gió Đông thuận tiện, hân hoan ngập trời
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 6 DƯƠNG: Hà giảo diệt nhĩ, hung
Lược nghĩa
Đội cái cùm, đứt tai, xấu (nói người bị hình phạt).
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: ác lớn, tội nặng.
Mệnh hợp cách: giàu sang nhưng phải lo nhiều.
Mệnh không hợp; cường bạo, nguy, tội vạ luôn.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: bị dèm pha, truất giáng
- Giới sĩ: bị xấu hổ
- Người thường: kiện tụng.
Số xấu: Tai mắt kém, khí huyết hư hoặc tổn vong.
THƠ RẰNG:
Lo âu bền gối quẩn quanh
Cửa nhà huyên náo tâm tình ngẩn ngơ
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 1 ÂM: Tấn như, tồi như, trinh cát, võng phu, vô cửu
Lược nghĩa
Tiến lên như! Bị ngăn chẹt như! Cứ giữ chính là tốt, ai không tin (mặc) cứ khoan thai không lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Nhờ có đức, dù bị ngăn, sau vẫn tốt
Mệnh hợp cách: Giữ nghĩa ở nơi mình, không phải uốn đạo để cầu hợp với người, biết mệnh ở trời, nên thong dong giữ chí công danh, sau được toại ý.
Mệnh không hợp: Có mưu trí nhưng bị trở ngại rất nhiều, quan chức hay sơ xuất, người thường vụng về, khó trường thọ.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Hay bị trở ngại bởi dư luận xuyên tạc.
- Giới sĩ: Thường nhân đối đãi không tin nhau, vừa vui vừa buồn, tĩnh thì hơn.
THƠ RẰNG:
Cố lên, đừng có hững hờ,
Đem cần câu cóc mà chờ cầu ngao
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 2 DƯƠNG: Duệ kỳ luân, trinh cát
Lược nghĩa
Kéo lết cái bánh xe (đi từ từ) giữ chính là tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Nên giữ phận dưới, đừng vội thân với trên
Mệnh hợp cách: Trung thuận, cẩn thận, trên mến dưới tin.
Mệnh không hợp: Cũng là kẻ sĩ cẩn hậu, hòa đồng với mọi người, không ham tài lộc, y thực phong túc
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Vất vả vì chức vụ nên được tin yêu
- Giới sĩ: Đi lên, cẩn thận khéo mắc lỗi
- Người thường: Cứ an thường thì tọai ý, nếu vọng động sẽ khốn.
THƠ RẰNG:
Bánh lăn ngàn dặm tiến,
Đường phẳng dễ như chơi
Gặp khách bên sông đứng
Chớ khua trống ngọ thời
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 3 DƯƠNG: Đỉnh nhĩ cách, kỳ hành tắc, trĩ cao, bất thực, phương vũ khuy hối, chung cát
Lược nghĩa
Tai vạc đương thay đổi, nên đường đi còn bị kẹt, có mở chim trĩ mà chẳng ăn được, (nhưng âm dương hòa). Sắp sửa mưa (hào 6 âm ứng với hào 3 dương) thì hết ăn năn, sau tốt lành.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào; Đỉnh tốt, nhưng trước bực mình sau mới hợp.
Mệnh hợp cách: Thiếu niên khoa cử lật đật nhưng giữ đức cho tốt, danh lợi đến muộn mới đẹp.
Mệnh không hợp: Không đắc dụng hoặc tật ở chân, hoặc ham lợi quên nghĩa, cảnh muộn mới an nhàn.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Hay bị dư luận xuyên tạc, trước lao đao, sau mới tốt.
- Giới sĩ: khó tiến thủ
- Người thường: Doanh mưu sau cùng mới được, già hưởng phúc, trẻ không toại ý.
THƠ RẰNG:
Ngựa chẳng cưỡi, món không ăn,
Chờ khi hết chuyện, ăn năn thì già
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 4 ÂM: Dụ phu chi cổ, văng kiến lận.
Lược nghĩa
Kéo dài việc đổ nát của cha, cứ thế, thấy xấu thẹn.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: cấp cao sửa tệ tục mà cứ dùng dằng măi sau không sửa được.
Mệnh hợp cách: tính ủy mị, tuy có đại tài mà không thực hiện đuợc việc nhỏ.
Mệnh không hợp: hoài nghi, lo lắng, không quả quyết, chỉ làm được việc nhỏ.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Hư vị, ngồi suông
- Giới sĩ: ruợu chè, phế nghiệp.
- Người thường: lười, chỉ phè phởn. Tổn hại, đau chân.
THƠ RẰNG:
Đường đi bỏ dở thêm lo
Rắn bò, ngựa mén rừng thu dễ nào.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 5 DƯƠNG: Trinh cát, hối vong, vô bất lợi; vô sơ hữu chung, tiên canh tam nhật, hậu canh tam nhật, cát.
Lược nghĩa
Giữ chính tốt, không ăn năn gì, không có gì là chẳng ích lợi, không có lúc sơ khởi, mà có về sau, đinh ninh trước kỳ thay đổi 3 ngày (là cẩn thận) đo lường kỹ lưỡng sau kỳ thay đổi 3 ngày (là kiểm thảo) thế thì tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Có công nghĩa cả, lại biết hóa thiện nữa
Mệnh hợp cách: Biết đem cong về ngay, đem quá về vừa, thẩm xét kỹ càng, tuổi thanh niên khó phát đạt, đến muộn tuổi thành công.
Mệnh không hợp: Tuy không được đại dụng nhưng cũng có thanh danh, việc phải làm đi làm lại, trước khó sau dễ
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Tiên trở hậu thuận việc phải có kỳ hẹn, mưu vọng có chuyển biến.
- Giới sĩ: Nên danh.
- Người thường: Có phúc, lợi
THƠ RẰNG:
Nguy qua, hối hận cũng qua
Trong tay quyền binh thật là tự nhiên.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 1 DƯƠNG: Chấn lai khích khích hậu tiến ngôn hách hách cát.
Lược nghĩa
Sấm tới làm lo ngay ngáy, sau cười nói sằng sặc.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Biết sợ mà sợ thì sau mới có phép tắc
Mệnh hợp cách: Bẩm tính cương, chí lớn, uy tín, to, dân phục làm được sự nghiệp viễn đại, phúc lộc dày.
Mệnh không hợp: Cũng biết lo lắng, tu tỉnh, trước gian nan, sau hưởng phúc, hoặc có tật câm ngọng.
XEM TUẾ VẬN
- Quan chức: Trước sợ, sau vui
- Giới sĩ: Có tiếng tăm kinh động người, hoặc làm chức tỉnh, quận, hay chức chủ tế.
- Người thường: Trước lo sợ, sau vui mừng.
THƠ RẰNG:
Ầm ầm nổi sấm sét,
Nghe tiếng chẳng trông hình
Càng lúc chưa tin thực
Rồi sau mới xứng tình
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 4 ÂM: Trung hành độc phục
Lược nghĩa
Đi đúng giữa, một mình trở lại (với đạo lư) giữa đám tiểu nhân (5 hào âm).
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Đẹp ở chỗ không ám muội giữa đám tiểu nhân.
Mệnh hợp cách: tuy ở thời loạn ô trọc, mà một mình giữ được đạo trung, hưởng lộc trong lành.
Mệnh không hợp: làm khách đường xa, lính đóng xa, cô độc.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: được phục chức.
- Giới sĩ: nổi danh
- Người thường: hoạch lợi
THƠ RẰNG:
Tung câu rồi lại giựt về
Trần ai muốn dứt mọi bề phân minh
Kình ngao tùy ở tay mình,
Sao còn khốn khổ như tình hồ nghi.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 1 ÂM: Lư Sương, Kiên băng chi
Lược nghĩa
Đi trên sương mỏng, phải nghĩ ngay rằng trời lạnh, giá đông cũng sắp tới.
(Thấy điều ác nhỏ, phải nghĩ rằng sẽ thành điều ác lớn).
Hà Lạc giải đoán
Ư hào: Khí âm mới sinh, nên dè dặt bước tiến.
Mệnh hợp cách: tuổi nhỏ được học hành, lớn lập được công danh.
Mệnh không hợp: Bỏ hay theo dở, hại người ích mình, ai khuyên thì oán, ai phỉnh thì mừng, kết cục chẳng ra sao.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: đề phòng tai họa, xiểm nịnh, gièm pha.
- Giới sĩ: bị ghen ghét.
- Người thường: phòng bị oán thù gây mối lo. Chỉ có Nữ mạng là đại hưng gia nghiệp.
THƠ RẰNG:
Khí âm lạnh, hạt sương mù
Đợi khi nắng ấm trời phù mới nên.
Bắc phương đường ấy chớ quên
Gió tan mây lạnh bước lên cũng vừa
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 2 DƯƠNG: Tại sư trung, cát, vô cữu. Vương tam tích mệnh.
Lược nghĩa
Ở giữa đám quân, tốt, không lỗi gì. Vua (nhà nước) ba lần ban phát mệnh lệnh (tưởng thưởng).
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: điều binh khiển tướng giỏi, thành công.
Mệnh hợp cách: cương quyết mà không ngược ngạo, có ân uy, hoặc là tướng ở ngoài biên mà dàn quân nhất trí, hoặc ở tổng hành doanh mà xa gần cảm mến.
Mệnh không hợp: cũng là kẻ cả trong làng, trên khen, dưới mến.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: ở ngoài được lệnh gọi về Trung ương, ở trung tâm đổi ra địa phương, hoặc hành quân bên ngoài.
- Giới sĩ: đỗ ưu, danh thành.
- Người thường: được Qúy nhân giúp đỡ, việc thành.
Tu hành tiến đạo đức. Nữ mạng tốt, có danh.
THƠ RẰNG:
Binh quyền gồm đức tốt
Khắp cơi đón tin hay.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 3 DƯƠNG: Thăng hư ấp
Lược nghĩa
Lên (dễ dàng) như đi vào cái ấp bỏ trống
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Tiến dễ dàng
Mệnh hợp cách: Cuộc nam chinh dễ như phá ngói chẻ trúc, lớn thì giữ đường lối, nhỏ thì ăn lộc ấp quận.
Mệnh không hợp: Toại ý, không trở ngại, gia nghiệp vượng hoặc tu đạo thanh hư.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Thăng lên quận lớn (quận ngày xưa to hơn tỉnh bây giờ).
- Giới sĩ: Thành danh
- Người thường: Doanh mưu tọai ý. Số xấu thì biến thành quẻ SƯ, xe chở thây về.
THƠ RẰNG:
Ngồi bế tắc, cứ chính nam,
Ngựa phi, người giúp, thế tràn như chơi.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 4 DƯƠNG: Điều vô cầm
Lược nghĩa
Đi săn mà không có chim (hào 4 không trung chính).
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: không nên giữ lâu mà cứ ở lâu.
Mệnh hợp cách: Cũng dùng xảo thuật để được, lòng trên, ham hưởng lộc vị, công danh sớm thoái thì hơn.
Mệnh không hợp: Việc làm không thực sự, sinh nhai kém, hoặc làm nghề săn bắn.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức và Giới sĩ: Thoái bộ, khó tiến.
- Người thường: Mọi người doanh mưu phí lực.
THƠ RẰNG:
Chí không kiên, việc vụng về,
Cánh chim bạc gió, trăng kề giếng sâu.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 5 DƯƠNG: Khô dương sinh hoa, lão phụ đắc kỳ sĩ phu, vô cửu, vô dự.
Lược nghĩa
Cây dương khô nở hoa, đàn bà già (hào 6 âm) được chồng trai tráng, không lỗi gì, cũng không ai khen.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: cương nhu không đủ tài để giúp đời.
Mệnh hợp cách: Cương quá, gặp kẻ không ra người đủ tài lập công, chỉ đủ cơm áo, chẳng vinh chẳng nhục.
Mệnh không hợp: Hoặc vợ già, keo kiệt, thọ mỏng, tài xoàng.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Không bền
- Giới sĩ: Khó tiến.
- Người thường: Khó kinh doanh, đang vui hóa buồn, đường đẹp hóa xấu, trước nghịch cảnh, sau mới thuận.
THƠ RẰNG:
Một việc hay nghĩa,
Một người hai lòng,
Cây khô hoa mới,
Nên chờ qua đông.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 6 DƯƠNG: Cấu kỳ dát, lận, vô cửu
Lược nghĩa
Chỉ gặp cái sừng của mình (hào 6 cương mà ở trên cùng) xấu thẹn, không trách lỗi ai được (tự mình cô lập).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: cương không gặp ai hết
Mệnh hợp cách: Danh cao, tiếng sạch, xuất chúng, chùm đời, nói thẳng luận ngay, nhưng bị nghị luận xuyên tạc rất nhiều, nên lộc vị chẳng ổn
Mệnh không hợp: Chí khí cương đại, bất cận nhân tình, kết thù mua oán, luôn luôn vất vả.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Ngồi cao, đứng đầu, phòng bị chê trách.
- Giới sĩ: Tiến thủ, lên cao.
- Người thường: Không kẻ giúp, kinh doanh khó.
THƠ RẰNG:
Chí mưu chẳng gặp buồn tênh
Có đi mà hẹn chênh vênh lỡ làng
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 1 DƯƠNG: Tiềm Long vật dụng.
Lược nghĩa
Rồng còn ẩn dưới thấp, đừng dùng gì vội.
Hà Lạc giải đoán
Ư hào: đức tính kín đáo, nên thủ thường.
Mệnh hợp cách thì học rộng nghĩ nhiều, lòng an tĩnh không nôn nao về danh lợi.
Mệnh không hợp thì ở nương náu địa vị thấp kém, tài sơ sức mọn và chịu đựng hình khắc gian nan.
Xem Tuế vận:
- Quan chức: gặp gỡ trở ngại nên lùi bước.
- Giới sĩ: trì trệ lật đật.
- Nhà buôn: ế ẩm
- Chỉ thầy tu thầy pháp an vui. Đàn bà làm ăn thịnh vượng, sinh nở dễ dàng. Mọi người nên an tĩnh. Nếu ham động tác thì dễ xảy ra lỗi lầm tai họa. Kiền biến thành Cấu nên đề phòng gặp kẻ không hay làm bẩn thỉu lây.
THƠ RẰNG:
Dương mới sinh, hăy còn tối,
Nên tiềm tàng, chớ dùng vội.
Bao giờ sáng tỏa bốn phương
Bấy giờ tiền vị cao sang hơn người.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 2 DƯƠNG: Diêu năng thị, lợi u nhân chi trinh
Lược nghĩa
Chột mà hay nhìn (hào 2 và hào 5 ứng chỉ được trung thôi, không được chính); lợi ở (sự làm như người) kin lặng mà giữ chính.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: có đức mà không gặp cấp trên biết cho.
Mệnh hợp cách: Mình gồm tài đức, mà không gặp được “minh chủ” nhưng tấm lòng vẫn không ai lay chuyển nổi.
Mệnh không hợp: Có học vấn mà không danh lợi, ở chốn sơn lâm, tiền của đủ dùng, phúc trạch vững, giữ tĩnh đạm phòng mục tật.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Vị khó thay đổi.
- Giới sĩ: Khó gặp dịp may
- Người thường: Yên phận, không hại gì, số xấu người u hiểm, lại mất trong cảnh tối tăm.
THƠ RẰNG:
Một bên non được đâu xa,
Ở nơi u tĩnh thế mà lại hay
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 3 DƯƠNG: Tiểu nhân dung tráng, quân tử dung võng, trinh lệ; đê dương xúc phiên, luy kỳ dốc.
Lược nghĩa
Kẻ tiểu nhân dùng sức đương hăng, người quân tử dùng sức gan lì, chính cũng nguy, con dê đực húc vào bờ giậu, gẫy cả sừng nó.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: cậy sức đương hăng nên khó thoát nguy.
Mệnh hợp cách: Cũng là bậc quân tử nhưng coi việc thiên hạ không đáng làm, nên thiếu trì trọng để xét biến, coi người thiên hạ không ai đáng sợ, nên thiếu thong dong để tường cơ, vì vậy dù ngay thẳng cũng bị nguy.
Mệnh không hợp: sinh khí huyết cương cường, hay tranh đấu, để khỏi hấn, tổn tài, bại gia.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: hoạn nạn, tiến thoái đều khó tránh.
- Giới sĩ: Bị trở trệ cả.
- Người thường: Tụng sự, tang phục, hình khắc đa đoan người của đều bất lợi.
THƠ RẰNG:
Người quân tử, buổi tráng cường
Lo xa đừng xử quá cương bao giờ
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 4 ÂM: Phiên phiên, bất phú dĩ kỳ lân, giới dĩ phu
Lược nghĩa
Hớn hở, chẳng giàu mà lấy được lòng hàng xóm, chẳng răn giới gì mà lấy được lòng tin nhau (3 hào âm cùng một bè).
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Thời đến, bầy tiểu nhân cũng tiến.
Mệnh hợp cách: Nhiều trở ngại khó, nghi ngờ, hoặc được hoặc mất, công danh khó trọn vẹn, tất tả ngược xuôi, gian nan mới được việc nhà.
Mệnh không hợp: Phải ỷ lại người giàu nơi lân lư.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: nên thoái thì hay, khó tiến.
- Ngoài ra doanh mưu thiệt hại, càng xáo động, càng bị dèm pha, tỉnh thì tránh được tai vạ, nếu có Hóa công thì đi nhậm chức nơi xa, hàng ngày vất vả.
THƠ RẰNG:
Bè tiểu nhân kéo cánh lên
Nhắn người quân tử rất nên giữ mình
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 5 DƯƠNG: Nhu vu tửu thực trinh, cát.
Lược nghĩa
Đợi nơi cơm rượu (cứ an vui thư thái) giữ chính thì tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: giữ đạo lâu năm, việc thành tựu
Mệnh hợp cách: đại Qúy nhân, công thành danh toại.
Mệnh không hợp: cũng có tiền giương thóc vựa, hưởng phúc, ít nhất là y thực sung túc.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: lớn, lộc nước hưởng đời.
- Giới sĩ: yến tiệc luôn luôn.
- Người thường: vui mừng, thóc vải tăng gia, hôn nhân tốt.
THƠ RẰNG:
Nhu cầu nay thỏa măn rồi
Còn chi mà chẳng an vui tiệc tùng.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 6 DƯƠNG: Kư vũ, kư xử, thượng đức tải, phu trinh lệ, nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung.
Lược nghĩa
Đă mưa, đă ổn rồi (hào 4 âm đă được lòng cả 5 hào dương). Sự sùng đức (đối với phe âm) đă chở đầy (nhưng ví như) người đàn bà cố chấp, có thể nguy đấy. Mặt trăng gần tới rằm (âm thịnh lắm) người quân tử đừng vội tiến hành mà xấu.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Tôn sùng đức mạnh của phe âm là hại đấy.
Mệnh hợp cách: nuôi thân, chứa của dồi dào, không hư tổn gì.
Mệnh không hợp: hễ có lợi danh là có tổn phá. Nữ mệnh thì trắc nết, kém thọ, hay bị tai tật.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: dễ ngă về đường bất chính, tối tăm.
- Giới sĩ: bị bài xích
- Người thường: bị mắc gian kế, thị phi, nhũng nhiễu lui bước ở yên thì tránh tai hại.
THƠ RẰNG:
Mưa rồi, trên dưới cảm thông
Nhưng còn nghi hoặc thành công với đời.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 1 ÂM: Tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh
Lược nghĩa
Tiến lùi do dự, chỉ lợi cho đạo chích của người vũ dũng (âm lợi cho dương để điều hòa).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Nên quả quyết
Mệnh hợp cách: Văn có tiến, võ có công, lợi ra ngoài trước nghịch, sau thuận.
Mệnh không hợp: Chỉ làm được việc nhỏ, làm lớn sẽ tai hại, về công kỹ nghệ cũng hay bỏ gốc theo ngọn. Được sức thợ thuyền.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Tiến thoái bất định, kiêm quyền, trong khó có dễ.
- Giới sĩ: Vào văn lợi hơn võ.
- Người thường: Có cái mất cái được. Số xấu hay bị nghi ngờ dèm pha.
THƠ RẰNG:
Tính mềm chỉ lợi vũ uy,
Vinh hoa không nhỏ, Tam Kỳ non cao
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 3 DƯƠNG: Phong kỳ bái, nhật trung kiến muội, chiết kỳ hũu quăng, vô cửu.
Lược nghĩa
Lớn thay cái màn bịt kín mình (bị hào 6 xấu) giữa ngày mà thấy cả đám sao nhỏ (tức là ngày tối tăm) mình gãy cánh tay phải (hào 6) biết trách lỗi ai.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Gặp chủ không xứng đáng, mình sáng suốt cũng vô dụng.
Mệnh hợp cách: Có tài đức làm phụ tá, nhưng cấp trên hôn ám, đồng liêu lầm lỗi.
Mệnh không hợp: Đẹp nhưng không ngon, thương thân phá tổ, tinh việc nhỏ thôi, hoặc có tật chân tay.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Muốn hồi hưu
- Giới sĩ: Khó tiến
- Người thường: Khó toại ý, bị che lấp mất hay, sinh tranh tụng chân tay có tật ách, khó làm việc.
THƠ RẰNG:
Giữa ngày mà lại tối tăm
Việc không thành việc, đau bằm cánh tay.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 4 ÂM: Nhập vu tả phúc, hoạch minh di chi tâm, vu xuất môn đinh.
Lược nghĩa
Đi vào (chỗ tối như) bên trái bụng, muốn thỏa lòng trong Thời Minh Di thì nên ra khỏi cửa, sân.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Vào chỗ tối còn nông, còn có thể đi ra xa được.
Mệnh hợp cách: Là làm phúc được sủng ái của chính quyền.
Mệnh không hợp: quỷ quyệt, xâu dân mọt nước.
XEM TUẾ VẬN:
Chức nhân, được trao việc quan trọng, ở trong thì chuyển ra ngoài, ở tối lâu được ra sáng, bị giam được thoát thân, ra ngoài doanh thương gặp bạn nhà buôn đắc lực, đàn bà có mang sinh sản, số xấu thì có bệnh ở tim ở bụng.
THƠ RẰNG:
Nguy lo thoát, vững tinh thần,
Bây giờ, danh lợi tiến thân được rồi.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 5 DƯƠNG: Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thược tế, thực thụ kỳ phúc.
Lược nghĩa
Xóm bên Đông giết trâu tế (hào 5 lớn) chẳng bằng xóm bên Tây làm lễ thược sơ sài (hào 2 bé hơn, nhưng đương thịnh) nên hưởng được phúc thật.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Cấp trên suy rồi không bằng cấp dưới gặp thời
Mệnh hợp cách: Nghĩ tròn, lo xa, việc không khinh động, phép chẳng đổi bừa, giữ tròn vẹn thời ký tế, hưởng phúc lớn bền mãi.
Mệnh không hợp: Thiếu thành thực, nhiều phù hoa, tổn vật hại người, thân gia khó toàn, chỉ nên ở ẩn nơi sơn lâm hay chổ u tịch thì còn phúc.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Trông coi việc tế lễ, nhưng hết thời cũng bị oán trách.
- Giới sĩ: Hết thời rồi mới đi theo cho nên tai hại.
- Người thường: Mưu việc gần thì còn thấy thực xa thì hão huyền, lợi phương Tây, không lợi phương Đông.
THƠ RẰNG:
Lòng thành lễ bạc cảm trên
Việc làm đúng lúc tự nhiên trời phù
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 6 DƯƠNG: Hữu phu, uy như, chung cát
Lược nghĩa
Có tin tưởng, thêm oai nghiêm nữa, sau hẳn tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Phải chỉnh việc nhà để đi tới kết quả thì mới tốt.
Mệnh hợp cách: Có văn võ, có uy tín, đối nước, đối dân là người hoàn toàn.
Mệnh không hợp: Cũng là người cương nhu đủ cả, đức rộng phúc dày.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Vị cao quyền trọng
- Giới sĩ: Tiến thủ thành danh
- Người thường: Kinh doanh đắc ý. Nữ mạng là người đức phụ.
THƠ RẰNG:
Danh cao quyền trọng tột vời,
Tuyết khua vó ngựa, non phơi bách tùng
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 1 ÂM: Hồng tiệm vu can, tiểu tử lệ, hữu ngôn vô cửu
Lược nghĩa
Chim hồng tiến dần đến mé bờ nước, kẻ tiểu tử cho là nguy, có chuyện không lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: không được yên, chưa phải thời, không tiến được.
Mệnh hợp cách: Có hiền đức, do khoa danh mà dần dần tiến chức nhưng phòng bị gian nịnh xuyên tạc.
Mệnh không hợp: Cũng sinh nhai đi từ thấp lên, nhưng vất vả hay bị miệng tiếng.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Phải nói thẳng, điều trần lợi hại.
- Giới sĩ: Không có người ứng viện, tiến khó.
- Người thường: Bị cùng đường tai ách.
THƠ RẰNG:
Hãy nên nuôi chí lâm tuyền,
Xa lời xiểm nịnh, gương hiền sáng tươi.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hào 2 DƯƠNG: Tốn tại sàng hạ, dụng Sử Vu, phân nhược cát, vô cửu
Lược nghĩa
Từ tốn như nép mình vào dưới giường, dùng thầy Sử để cúng, thầy Vu để cầu trời, bịn rịn thế mới tốt, không lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Đi đúng đường của người hiền làm việc nước.
Mệnh hợp cách: Đức lớn, biện pháp hay vẫn khiêm tốn, càng danh hiển đạt, có thể giữ chức Thái sử, Ngự sử (ngày xưa).
Mệnh không hợp: Thì làm việc quy mô nhỏ thôi, hoặc làm thầy thuốc, thầy số, tăng ni, tâm sự đa đoan bất nhất.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Có thay đổi, hoặc sang ngành ngôn luận, sử quán v.v...
- Giới sĩ: Thành danh
- Người thường: Thành thực nên người cảm phục, kinh doanh được việc.
THƠ RẰNG:
Ngồi cao thấy thấp đừng chê
Tâm thành cầu nguyện tai nguy sạch liền
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch