Qủy Cốc Toán Mệnh
Ngày Sinh
Giờ Sinh
 


Quỷ Cốc Tử (thầy Quỷ Cốc) là nhân vật lịch sử Trung Hoa cổ đại, sinh vào khoảng cuối thời Xuân Thu, đầu đời Chiến Quốc. Được coi là ông tổ của các thuật tướng số, phong thủy, bói toán, tinh đẩu. Sáng lập ra các phái Âm Dương gia, Tung Hoành gia, Chính Trị gia, Du Thuyết gia. Ông thu nạp rất nhiều đệ tử, trong đó có 4 học trò nổi tiếng là: Tôn Tẫn (người nước Tề); Bàng Quyên, Trương Nghi (người nước Ngụy); và Tô Tần (người Lạc Dương). Tôn Tẫn và Bàng Quyên học binh pháp; Trương Nghi và Tô Tần học du thuyết. Tất cả đều là những nhân vật có ảnh hưởng to lớn tới lịch sử Trung Hoa thời Xuân Thu Chiến Quốc.

Quỷ Cốc Toán Mệnh hay còn gọi là Quỷ Cốc Tiền Định Số là quyển sách mệnh lý được khắc bằng gỗ biên chép thuật Lưỡng Đầu Kiềm Toán Mệnh của Quỷ Cốc Tử tiên sinh nhằm luận đoán âm dương tiền định của đời người về danh lộc, họa phúc, hôn nhân, con cái, anh em, sự nghiệp và hậu vận. Phương pháp này được các nhà xem Tử Vi, Tứ Trụ sử dụng làm phần bổ trợ, tăng giảm độ số khi luận đoán. Sau đây là bài ca quyết Mệnh lý tiền định nói về thuật Lưỡng Đầu Kiềm này:

Nguyên văn
Quỷ Cốc Tiên sinh mệnh lý tường,
Kỳ thư nhất quyển phán âm duơng,
Tam tinh bải chưởng danh hòa lộc,
Tứ tự suy luân phúc cọng uơng,
Tế đoán hôn nhân đồng tử tức,
Dự tri huynh đệ cập hành tàng,
Nhất sinh cơ nghiệp tòng đầu vấn,
Hảo bả thu thành vấn cửu tường.

Thích nghĩa
Thầy Quỷ Cốc mệnh lý am tường,
Sách lạ một cuốn đoán âm duơng,
Ba sao trên tay biết danh, lộc,
Bốn chữ suy ra biết họa, uơng,
Đoán kỷ hôn nhân và con cái,
Biết trước anh em và sự nghiệp,
Cơ nghiệp cả đời cứ sách hỏi,
Về già hay dỡ cũng biết luôn .

Thông tin lá số
- Ngày Sinh Tây Lịch: Thứ Bảy 30/09/1978
- Ngày Sinh Âm Lịch: 29/08/1978
- Tứ Trụ: năm Mậu Ngọ, tháng Tân Dậu, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất
- Lưỡng Đầu Kiềm: Mậu Bính

QUẺ SƠN HỎA BÍ
Mậu
Cấn Trên
Bính
Ly Dưới
THẠCH THƯỢNG TIÊN CAO
Chiêm mỡ trên đá
Làm việc không có cơ sở

Phần Luận Đoán
Dựa theo Tứ Trụ, quý bạn sinh vào năm Mậu Ngọ, tháng Tân Dậu, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất, Lưỡng đầu kiềm Mậu Bính được quẻ SƠN HỎA BÍ. Theo Quỷ Cốc tiên sinh, đây là cục THẠCH THƯỢNG TIÊN CAO (Chiêm mỡ trên đá), nghĩa là: Làm việc không có cơ sở (Tác sự nan lập căn cơ )

• Thử mệnh như chi Lan tú ư nham thượng, Tùng Bách mậu ư sơn gian trú xứ u viễn cô cao, căn vô hiện thực, tuy nhiên tổ phụ cơ cừu hảo xạ nại sinh lai vị đắc thời, lục thân bất đắc lực, huynh đệ diệc tương sơ, nhược phi xuyên nhĩ ly thân, định chủ thương tàn đới phá, tu kín qua kiềm chung đới khổ, thế gian vạn vật thập toàn nan,
• Mệnh này như cành Lan đẹp ở trên núi hiểm, cây Tùng cây Bách tốt ở trong non ở nơi u ám xa xăm cô đơn cao vời vợi, gốc không bền thực, tuy thế cha ông để lại tốt, tại sao từ lúc sinh ra lại chưa gặp được thời?, nếu không xỏ tai lìa cha mẹ, định sẽ bị thương tật tàn phá tướng, nên tin rằng quả dưa ngọt sau pha đắng, thế gian muôn vật khó thập toàn

Dựa trên 4 chữ vàng Tứ Tự Kim 'THẠCH THƯỢNG TIÊN CAO' (Chiêm mỡ trên đá) để luận giải về các cung phúc họa, hôn nhân, con cháu, sự nghiệp, anh em và hậu vận. Mỗi cung mạng là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt, chứa đựng nhiều hàm ý tiên định của Qủy Cốc Tiên Sinh và cùng lời bình giải của dịch giả.

Tên
Lời Thơ
Ý Nghĩa
Tổng Cách
HỒNG NHẠN THẤT QUẦN
Nhị thiên lý ngoại thủy liên vân
Hoài hải phong cao nhạn thất quần
Bối hậu thị phi tùy xứ hữu
Thủ đầu danh lợi trục thời tân
Như kim gia phú phi vi phú
Tha nhật thân bần khởi thị bần
Nhân đắc thủy biên công tử lực
Xanh hoàng thanh lý ngọc lâu xuân
HỒNG NHẠN LẠC ĐÀN
Ngoài hai ngàn dặm mây nước bao la
Nơi sông ngoài bể lớn gió cao nhạn lạc bầy
Ở sau lưng lắm chuyện thị phi
Danh lợi ở tầm bàn tay luôn luôn đổi mới
Như nay người được giàu đừng cho là giàu
Ngày sau thân có nghèo đâu phải là nghèo
Nhờ được quí nhân giúp đỡ ở chốn ven sông
Tiếng xanh ca âm vang ở lầu ngọc lúc trời xuân.
Cơ Nghiệp
Tường ngoại đào hoa mạo lâm vũ
Di lai tu tín biệt sinh nhai
Tri âm đa thiểu tây giang nguyệt
Hổ phấn long phi tái khởi gia
Ngoài tường hoa đào gặp mưa dầm
Dời đi để tìm cuộc sinh nhai khác
Bạn bè nhiều it vầng trăng sông Tây giang
Năm Dần năm Thìn việc nhà lại hưng khởi
Huynh Đệ
Tự hận nhất thân ly thân viễn
Thiên biên tam nhạn các phân phi
Bạch tần hồng lục thu giang khoát
Vân trạo ngư chu đáo sở nghi
Buồn thay thân ta xa Cách người thân
Ba con chim nhạn ở bên trời xa lìa nhau
Cỏ tần trắng cỏ lục đỏ ở bên sông thu rộng
Buổi chiều mái chèo ngư phủ được chổ vừa ý
Sự Nghiệp
Công danh tất toại kim mộc lộc
Ngộ khuyển hoàn đương hữu phúc kỳ
Tưởng đáo uy quyền thành lập xứ
Thanh danh vạn lý dạo tương nghi
Công danh được toại nguyện hưởng lộc nhà vua
Năm Tuất chính là thời kỳ được hưởng phúc
Hãy nghĩ đến nơi xây dựng uy quyền
Tên tuổi vang lừng muôn dặm cũng nên
Hôn Nhân
Châu liêm bất phóng yến phi vũ
Liễu ngoại oanh sồ doanh cố chi
Thu quế hữu hương nham bạn phát
Mạc hiềm hoa lãnh nhật trì trì
Rèm châu chẳng buôn yến bay múa
Ngoài cây liễu oanh non làm tổ trên cành cũ
Cây quế mùa thu phát hương thơm ở bờ núi
Chớ hiềm hoa lạnh lẽo ngày trôi chầm chậm
Con Cái
Xuân phong đào lý lưỡng chi phát
Thu thâm nhất quả dã ưng da
Tùng quân phong nguyệt quang âm tốc
Độc hướng minh hinh tự tiếu ca
Gặp gió xuân hai cành đào lý nở hoa
Cuối thu  một quả đã là nhiều
Tùng trúc gió trăng quang âm đi mau
Hướng về phía hương thơm mà cười hát
Hậu Vận
Vấn lộ phương tri viên dữ thố
Kiều đầu tương vọng thị tiền trình
Nhược phùng cấp trạo tây giang nguyệt
Miễn trí tai nguy khốn khổ thành
Hỏi đường đi đã hay năm Thân hay năm Mão
Nghểnh cổ nhìn về đường sắp tới
Nếu gặp thuyền chèo gấp dưới trăng sông Tây giang
Khỏi đến nổi vướng tai nguy nơi thành quách điêu tàn



chị bóng ma ý nghĩa sao tử vi trong tướng số dÃng kế 3 quý nhân phù trợ khách lâm giáºc Cát Hung Thạch lựu Mộc ĐẦU dỗ Giải mã giấc Sống nhãæ 济å 6 chòm sao tự tin cáºt bÃch cha鎈 bọ Ất 济南9 thùng xem ngay cuoi ông メ ス dái hÃÆ quÃ Æ hưởng bộ vị thiên trung bÃch hồi pháp phóng y nghía Sự hình thành của bộ lịch Đông khám phá tướng pháp phụ nữ lóng nụ Ý nghĩa sao bệnh phù sao Đào hoa sao Trường Sinh phong thuỷ hành lang cáºp Rước