Qủy Cốc Toán Mệnh
Ngày Sinh
Giờ Sinh
 


Quỷ Cốc Tử (thầy Quỷ Cốc) là nhân vật lịch sử Trung Hoa cổ đại, sinh vào khoảng cuối thời Xuân Thu, đầu đời Chiến Quốc. Được coi là ông tổ của các thuật tướng số, phong thủy, bói toán, tinh đẩu. Sáng lập ra các phái Âm Dương gia, Tung Hoành gia, Chính Trị gia, Du Thuyết gia. Ông thu nạp rất nhiều đệ tử, trong đó có 4 học trò nổi tiếng là: Tôn Tẫn (người nước Tề); Bàng Quyên, Trương Nghi (người nước Ngụy); và Tô Tần (người Lạc Dương). Tôn Tẫn và Bàng Quyên học binh pháp; Trương Nghi và Tô Tần học du thuyết. Tất cả đều là những nhân vật có ảnh hưởng to lớn tới lịch sử Trung Hoa thời Xuân Thu Chiến Quốc.

Quỷ Cốc Toán Mệnh hay còn gọi là Quỷ Cốc Tiền Định Số là quyển sách mệnh lý được khắc bằng gỗ biên chép thuật Lưỡng Đầu Kiềm Toán Mệnh của Quỷ Cốc Tử tiên sinh nhằm luận đoán âm dương tiền định của đời người về danh lộc, họa phúc, hôn nhân, con cái, anh em, sự nghiệp và hậu vận. Phương pháp này được các nhà xem Tử Vi, Tứ Trụ sử dụng làm phần bổ trợ, tăng giảm độ số khi luận đoán. Sau đây là bài ca quyết Mệnh lý tiền định nói về thuật Lưỡng Đầu Kiềm này:

Nguyên văn
Quỷ Cốc Tiên sinh mệnh lý tường,
Kỳ thư nhất quyển phán âm duơng,
Tam tinh bải chưởng danh hòa lộc,
Tứ tự suy luân phúc cọng uơng,
Tế đoán hôn nhân đồng tử tức,
Dự tri huynh đệ cập hành tàng,
Nhất sinh cơ nghiệp tòng đầu vấn,
Hảo bả thu thành vấn cửu tường.

Thích nghĩa
Thầy Quỷ Cốc mệnh lý am tường,
Sách lạ một cuốn đoán âm duơng,
Ba sao trên tay biết danh, lộc,
Bốn chữ suy ra biết họa, uơng,
Đoán kỷ hôn nhân và con cái,
Biết trước anh em và sự nghiệp,
Cơ nghiệp cả đời cứ sách hỏi,
Về già hay dỡ cũng biết luôn .

Thông tin lá số
- Ngày Sinh Tây Lịch: Thứ Sáu 25/02/2011
- Ngày Sinh Âm Lịch: 23/01/2011
- Tứ Trụ: năm Tân Mão, tháng Canh Đần, ngày Tân Hợi, giờ Canh Dần
- Lưỡng Đầu Kiềm: Tân Canh

QUẺ THIÊN TRẠCH LÝ
Tân
Càn Trên
Canh
Đoài Dưới
THẠCH TÙNG HẠ ĐIẾU
Ngồi trên đóng đá thả câu
Quá nhiều trở ngại khó mong đắc chí

Phần Luận Đoán
Dựa theo Tứ Trụ, quý bạn sinh vào năm Tân Mão, tháng Canh Đần, ngày Tân Hợi, giờ Canh Dần, Lưỡng đầu kiềm Tân Canh được quẻ THIÊN TRẠCH LÝ. Theo Quỷ Cốc tiên sinh, đây là cục THẠCH TÙNG HẠ ĐIẾU (Ngồi trên đóng đá thả câu), nghĩa là: Quá nhiều trở ngại khó mong đắc chí (Chướng ngại trùng trùng nan vọng đắc chí )

• Thử mệnh lao tâm phí lực tác sự tân cần, ban ban thân thủ kiện kiện đương tâm, tri tâm giả thiểu khất phạn giả đa, bất thị tích 惜 hoa xuân khởi tảo, giai nhân ái nguyệt dạ miên trì, gia trung thất kiện kinh doanh, sự trừ khước tâm tri biệt hữu thùy, hữu ngoại phương bôn ba 奔波 duyên, vô gia trung an nhàn lạc.
• Mệnh này nhọc lòng phí sức, làm việc siêng năng nhọc nhằn, mọi việc tự tay làm ra mọi mặt tự trong lòng lo nghĩ, người hiều biết tấm lòng thì ít xin cơm ăn thì nhiều, chẳng phải thương tiếc hoa xuân mà dậy sớm, do nguyên nhân vì yêu trăng mà ngủ muộn, trong nhà bẩy sự kiện kinh doanh, trừ tâm mình biết nào có ai hay, có cái duyên chạy ngược chạy xuôi vất vả ở bên ngoài, không có sự yên vui nhàn hạ bên trong nhà.

Dựa trên 4 chữ vàng Tứ Tự Kim 'THẠCH TÙNG HẠ ĐIẾU' (Ngồi trên đóng đá thả câu) để luận giải về các cung phúc họa, hôn nhân, con cháu, sự nghiệp, anh em và hậu vận. Mỗi cung mạng là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt, chứa đựng nhiều hàm ý tiên định của Qủy Cốc Tiên Sinh và cùng lời bình giải của dịch giả.

Tên
Lời Thơ
Ý Nghĩa
Tổng Cách
NGƯ LONG BA LÃNG
Lục thân đối diện bất tương đồng
Bán thị thành cô bán thị không
Hồng nhạn phân phi thu tán ngoại
Ngư long hổn tạp bích ba trung
Đả viên thất thố không lao lực
Duyên mộc cầu ngư thác dụng công
Đáo đắc ngủ hồ minh nguyệt thượng
Phi thăng trực đáo Quảng hàn cung
CÁ RỒNG SÓNG NƯỚC
Lục thân đối mặt chẳng cùng lòng (1)
Nửa như côi cút nửa như không
Hồng nhạn chia lìa nơi quan ải
Trong lòng nước biếc cá chung rồng
Phí sức đánh vượn thời mất thỏ
Leo cây bắt cá phí bao công
Đến được ngủ hồ xem trăng sáng
Tung bay thẳng đến Quảng hàn cung (2)
(1) Lục thân gồm có cha mẹ, vợ con, anh em
(2) Cung Quảng hàn là cung điện trên Trăng

Cơ Nghiệp
Phận định bất tu không chế hiệu
Giai nhân quân mệnh tri không vong
Phấn quyền độc lập bình an địa
Tự hữu cao nhân vị chủ trương
Số phận định rồi đừng tính toán
Cũng do số mệnh mà nhà ngươi gặp không vong (1)
Vươn tay đứng thẳng nơi yên ổn
Sẽ có cao nhân đứng chủ trương
(1) Không vong là không có gì cả
Huynh Đệ
Trường giang tam nhạn phân phi khứ
Nhất chích cô phi đối nguyệt minh
Lai vãng bất tri thiên địa khoát
Dưỡng sinh bất tất quá biên thành
Ba nhạn chia lìa chốn trường giang
Một con bay lẻ loi dưới vầng trăng
Lui tới nào hay trời đất rộng
Nuôi thân há phải đến biên thành
Sự Nghiệp
Vận hạn thời phùng xà cọng khuyển
Băng tiêu hỏa chước dã sinh quang
Tấu tiệp cao danh tính thị hương
Tri âm tam tiễn thiên san định
Vận hạn gặp thời vào những năm Tỵ năm Tuất
Băng tan lửa rực cũng sinh ánh sáng
Tâu (với) Nhà Vua thắng trận lừng tên tuổi
Gặp bạn tri âm bắn ba mũi tên định được núi Thiên san
Hôn Nhân
Nhất đối uyên ương hữu túc duyên
Phân phi nam bắc tái đoàn viên
Kỷ đa âu lộ thảo đường thượng
Nguyệt chiếu diêu trì khán thủy tiên
Một cặp uyên ương duyên kiếp trước
Chia lìa nam bắc rồi lại đoàn viên
Biết bao cò vạc trên ao cỏ
Diêu trì trăng chiếu xem thủy tiên
Con Cái
Tường bạn hoa khai tam quả vượng
Nhi đồng bán bách khứ hoàn lai
Đỉnh phân các lập phù trì thế
Trung hữu điền canh nhân tại tai
Bờ tường hoa nở có ba quả tốt
Năm mươi đứa trẻ cứ lui tới hoài
Cái đỉnh ba chân đứng càng bền vững
Ruộng canh đã có người săn sóc rồi
Hậu Vận
Khoái ý chính kỵ ngưu mã thượng
Khả lân môn dĩ yểm hoàng hôn
Vãng lai thôi lạc tàn tinh nguyệt
Xuân khứ thu lai vĩnh viễn trình
Năm Ngọ năm Sửu là lúc khoái chí
Cửa ngoài đã chắn bóng hoàng hôn
Cảnh muộn trăng rơi sao lại rụng
Xuân qua thu lại lộ trình xa




cải thiện phòng làm việc không có cửa xem tu vi lối tu vi tron doi chàng sư tử và nàng kim ngưu ơ chán Cô Thần Cổ Dâm đọc Xung khắc của thái tuế Điềm xem mệnh sai lầm trong cúng bái Mất xe MÃÆo شبكة الشيعة العالمية Giác Thần dùng Lưỡng Dần tái Hợp máy quý tỵ Bênh háºnh trong nhÃƒÆ LÃ Æ ĐẦU Tương Chon Nam Sinh con Thập Bát tự kém đào hoa diem thiên y Sao Phá Toái Tự tại Long mạch ç¼æä¹ä¹ç¼å Bảng Tên đẹp gio tôt 5 tấi