1. Lễ chạm ngõ
Lễ chạm ngõ là thủ tục đầu tiên dành cho đám cưới truyền thống của người
Việt. Lễ chạm ngõ là nhà trai sẽ mang lễ vật như trầu, cau, rượu, chè
sang nhà gái. Trong đó, trầu cau là lễ vật chính. Vì theo quan niệm của
người Việt “miếng trầu là đầu câu chuyện”, là biểu thị cho tình nghĩa vợ
chồng keo sơn, gắn kết bền chặt, thủy chung như câu chuyện cổ tích trầu
cau của người xưa để lại.
2. Lễ vấn danh (ăn hỏi)
Lễ vấn danh hay còn gọi là lễ ăn hỏi. Theo cách gọi của mộc mạc của dân
gian đó là ngày bỏ rào. Khi lễ ăn hỏi được tiến hành nghĩa là người con
gái đó đã có nơi có chốn, không được để ý nhòm ngó bên ngoài. Mà phải
giữ lễ tiết với chồng và có bổn phận trách nhiệm với nhà chồng. Lễ ăn
hỏi cũng là dịp để hai gia đình ngồi lại với nhau để định ngày cưới.
Mâm quả trong ngày ăn hỏi
Sau lễ ăn hỏi, nhà gái sẽ mang lễ vật nhà trai mang sang để phân phát
cho họ hàng với mục đích báo hỉ. Thông thường cau trầu được bọc trong
giấy màu hồng hoặc hộp. Còn nhà trai sẽ báo hỉ với họ hàng bằng việc đi
phát thiệp mời đám cưới.
3. Lễ cưới
Theo nghi thức lễ cưới truyền thống, trong đám cưới nhà trai phải thực
hiện nghi lễ đầu tiên là lễ nạp tài. Trước khi tổ chức hôn lễ nhà trai
sẽ mang sính lễ bao gồm trầu cau, gạo nếp, thịt lợn, quần áo cũng như đồ
trang sức cho cô dâu sang nhà gái. Ý nghĩa của việc nạp tài là nhằm mục
đích đóng góp với nhà gái tiền cỗ bàn, đồ nữ trang cho cô dâu làm vốn
sau này.
Cô dâu chú rể trao nhẫn cưới cho nhau
Tuy nhiên, do hiểu sai mục đích của lễ nạp tài nên ở nhiều nơi, nghi
thức này đã biến tướng thành hình thức thách cưới nặng nề. Đây là hủ tục
còn tồn tại ở nhiều vùng đồng bào dân tộc và một số địa phương cần loại
bỏ sớm, để đám cưới thực sự là ngày hạnh phúc của đôi uyên ương.
4. Lễ xin dâu
Trước giờ đón dâu nhà trai cử người đem trầu, rượu đến xin dâu, báo đoàn đón dâu sẽ đến.
5. Lễ rước dâu
Sau khi hoàn thành tổ chức tiệc ở nhà gái, nhà trai sẽ tiến hành lễ rước
dâu. Lễ rước dâu truyền thống được thực hiện như sau: Đoàn rước dâu nhà
trai sẽ đi theo từng đoàn, người cao tuổi trong dòng họ sẽ cầm hương đi
trước theo sau là những người mang sính lễ.
Nhà trai rước dâu về đàng trai
Tại nhà gái, đại diện người cao tuổi sẽ thắp hương và vái trước bàn thờ
tổ tiên cùng rước đoàn nhà trai vào. Cô dâu và chú rể cũng làm lễ trước
bàn thờ gia tiên nhà gái. Sau đó, cô dâu chú rể bưng trầu đi mời họ
hàng. Bố mẹ và gia đình sẽ tặng quà cho con gái. Đồng thời nhà gái cũng
bày cỗ bàn để quan viên hai họ cùng chung vui. Tiệc tan, đoàn sẽ rời nhà
gái về nhà trai và tổ chức hôn lễ tại đó. Họ nhà gái chọn sẵn người đi
theo cô gái, gọi là các cô phù dâu.
6. Rước dâu vào nhà
Khi đoàn rước dâu về đến ngõ, mẹ chồng sẽ cầm bình vôi tránh mặt một lúc
để cô dâu bước vào nhà. Đến nay, chưa có những giải thích cụ thể về
nghi lễ này. Nhưng dân gian cho rằng, đây là cách để giải quyết xung
khắc “cảnh mẹ chồng nàng dâu” sau này.
7. Lễ tơ hồng
Sau khi lễ cưới ở nhà trai kết thúc, quan viên đã ra về, người thân sẽ ở
lại để chứng kiến cô dâu chú rễ làm lễ tơ hồng. Vì theo quan niệm người
xưa, duyên nợ vợ chồng là do ông tờ bà nguyệt xe nên. Cúng lễ tơ hồng
với ý nghĩa cảm tạ hai ông bà này. Lễ vật cúng ông tơ bà nguyệt chỉ có
rượu và hoa quả. Nghi lễ có thể được thực hiện trong nhà hoặc ngoài trời
đều được.
Nghi lễ được thực hiện như sau: Người già nhất trong họ sẽ chứng kiến
buổi lễ. Lạy cụ tơ hồng, rồi hai vợ chồng vái nhau (gọi là phu thê giao
bái). Những đám cưới của gia đình giàu có, việc tổ chức có quy cách hơn.
8. Trải giường chiếu
Nghi thức mẹ chồng trải chiếu lên giường
Sau lễ tơ hồng cô dâu chú rể cùng mọi người vào phòng tân hôn. Ở trên
giường, sẽ để sẵn đôi chiếu mới úp vào nhau. Mẹ chồng và đại diện người
đông con hoặc cao tuổi của dòng họ sẽ trải đôi chiếu lên giường (ngày
nay có thể thay bằng chăn, ra), ngay ngắn, xếp chăn gối gọn gàng, cẩn
thận. Ý nghĩa của việc làm này, là chúc cô dâu chú rể nhanh có có tin
vui và sinh được nhiều con cháu thảo hiền.
9. Lễ hợp cẩn
Là nghi lễ cuối cùng của đám cưới được tổ chức tại nhà trai. Trong nghi
lễ này, cặp vợ chồng mới cưới sẽ được người cao tuổi trong dòng họ rót
rượu vào chén để uống giao bôi và ăn bánh phu thê. Yêu cầu đôi tân lang,
tân nương phải uống cạn rượu trong chén, ăn hết bánh không chia cho ai
và không để dư thừa. Xong nghi thức này, mọi người sẽ ra ngoài để hai vợ
chồng có thời gian tâm sự.
Ở một số nhà giàu có, thì những bạn bè với chú rể còn mang hoa, thắp đèn
sáng rực trong phòng hợp cẩn. Họ cũng ca hát, gây tiếng động, hoặc vỗ
tay, đập các khúc gỗ vào nhau. Do đó mà sau có chữ động phòng hoa chúc.
10. Lễ lại mặt
Lễ lại mặt hay còn gọi là ngày nhị hỉ. Sau ngày cưới, cô dâu sẽ trở về
nhà gái, mang theo lễ vật để tạ gia tiên. Lễ vật trong ngày lại mặt gồm
có: trầu, xôi, lợn. Nhà gái sẽ chuẩn bị một bữa cơm thân mật để mời cặp
vợ chồng mới cưới.
11. Lễ cheo
Trong đám cưới truyền thống, lễ cheo rất được chú trọng là một nghi lễ
quan trọng của đám cưới. Những nhà nho học ngày xưa, gọi lễ cheo là lễ
lan nhai (nhiều người đọc ra là lễ lan giai). Lan nhai có nghĩa là tiền
nộp cheo cho làng khi nhà trai đến đón dâu ở nhà gái.
Lễ cheo được tiến hành trước nhiều ngày hoặc sau lễ cưới 1 ngày. Nghi lễ
này được tiến hành như sau: Nhà trai sẽ mang lễ vật hoặc tiền bạc đến
cho làng của cô dâu, để mong nhận được sự công nhận của làng xóm đối với
chú rể. Hiện nay, thủ tục này đã không còn thay vào đó khi các cặp đôi
đăng ký kết hôn sẽ ra ủy bản để đăng ký và khai báo.
Yeutre.vn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (XemTuong.net)