Người xưa cho rằng có mối liên hệ giữa thiên thể (cụ thể là chín vì sao
này) với con người, con người là thế giới thu nhỏ – một tiểu thiên địa,
nhưng vì người đời sau cho thêm nhiều quan điểm rắc rối khác vào nên dễ
bị đánh đồng với mê tín, do đó chúng ta cần có cái nhìn biện chứng khách
quan hơn về phương pháp này.
Quan niệm về sao
Cùng một tuổi, cùng một năm nam giới và phụ nữ có sao khác nhau, luân
phiên theo 9 sao. Trong năm nếu gặp sao xấu hay trung bình sẽ gặp những
chuyện xấu tương ứng với sao đó. Cát hung (tốt xấu) của các sao như sau:
Sao tốt: Thủy diệu, Thái dương, Thái âm, Mộc đức
Trung bình: Thổ tú
Sao xấu: La hầu, Thái bạch, Vân hớn, Kế đô
Cụ thể:
Sao La hầu (Kim, xấu): Chủ về buồn rầu. Nam dễ kiện tụng chốn quan
trường; Nữ dễ đau buồn, lo lắng. Đây còn là sao về khẩu thiệt thị phi,
hay mang đến nỗi buồn rầu, tai nạn, tang sự, kiện tụng, thị phi, bệnh
mắt, nữ gặp hạn huyết quang, sản nghịch,…
Sao Thái bạch (Kim, xấu): Chủ về mọi chuyện không như ý, nam giới đỡ hơn
một chút, còn đại kỵ với nữ giới. Người quyền quý gặp sao này có lợi,
thêm đinh thêm khẩu, đề phòng kẻ tiểu nhân phá rối. Kết hôn cẩn thận
bệnh phần bụng. Xấu hơn sao La hầu.
Sao Vân hớn (Hỏa, xấu): Còn gọi là tai tinh, chủ về bệnh tật. Phụ nữ gặp
phải sao này, có nhiều tai ương, có nạn huyết quang; nam giới gặp kiện
tụng thị phi, gia đạo bất an, mọi việc cần thận trọng.
Sao Kế đô (Thổ, xấu): Chủ về tai họa, người âm phá rối. Đại kỵ cho cả
nam và nữ, nhưng nữ bị nặng hơn, thường mang lại sự buồn khổ, chán nản,
thờ ơ. Trong nhà có chuyện buồn, nên đi xa làm ăn. Lục súc bất lợi, phụ
nữ có khẩu thiệt, thị phi. Đi xa có tiền tài, ở nhà có tai ương. Nam
giới gặp sao này chiếu mạng dễ bị phụ nữ hại. Phụ nữ gặp sao này chiếu
mạng mà có thai thì lại may mắn.
Sao Thổ tú (Thổ, trung bình): Chủ về việc liên quan đến quan trường. Đi
lại không gặp may, dễ bị tiểu nhân phá. Thổ tú còn được gọi là ách tinh,
có tại họa, khó yên, hay ngủ mê, lục súc bất yên, không nên đi xa làm
ăn, đề phòng tiểu nhân hãm hại.
Gặp sao này chiếu mạng thì hay có nỗi
buồn man mác, không có chủ định vững vàng, hay hoài nghi công việc làm
ăn, không hăng hái, song không gặp tai họa gì. Thường sáu tháng đầu năm
bình thường, sáu tháng cuối năm mới thuận lợi.
Sao Thủy diệu (Thủy, tốt): Chủ về tài vận và phúc lộc. Nam giới gặp phúc
lộc, rất may mắn, đi xa có lợi, thêm đinh; phụ nữ thì bất lợi hơn, chủ
về khẩu thiệt thị phi, tuy tai họa không lớn, đi xa tránh qua sông qua
đò.
Sao Thái dương (Hỏa, tốt): Chủ về an khang, thịnh vượng, có lợi cho nam
giới; nữ giới có chút tai ương. Gặp sao Thái dương sẽ làm ăn phát đạt,
thăng quan tiến chức, gặp may mắn trong công việc, dễ nổi danh, tiền đồ
sáng sủa. Đi xa có lợi; người quyền quý gặp sao này càng lợi; thêm nhân
khẩu; mọi chuyện như ý.
Sao Thái âm (Thủy, tốt): Chủ về mọi chuyện như ý. Cầu danh lợi đều được,
nên đi xa, gặp người trên có lợi. Phụ nữ gặp sao này sẽ được vui vẻ,
hạnh phúc, có tiền tài, dễ đạt được các ước mơ, nhưng sinh nở bất lợi.
Nam giới đi lại hanh thông, gặp sao này được bạn nữ giúp đỡ, nhất là về
tiền bạc.
Sao Mộc đức (Mộc, tốt): Sao Mộc đức chiếu mạng sẽ gặp nhiều may mắn
trong công việc, có bạn mới, được thăng quan tiến chức, gặp quý nhân
giúp đỡ, hôn nhân hòa hợp. Phụ nữ có hạn huyết quang. Nam giới đề phòng
bệnh mắt. Gia đạo có chút bất hòa, nhưng nhân khẩu bình an không đáng
ngại.
Quan niệm về hạn
Ngoài quan niệm về “sao”, còn có quan niệm về “hạn”, theo đó có các hạn sau:
Hạn Huỳnh tuyền: Có chứng đau đầu, chóng mặt. Không đi xa bằng đường
thủy. Không bảo lãnh chứng nhận cho ai vì ắt sẽ sinh chuyện bất lợi.
Hạn Tam kheo: Đề phòng đau chân tay, chứng phong thấp, hay lo buồn cho
người thân yêu. Tránh tụ tập chỗ đông người để tránh rủi ro. Tránh khiêu
khích, nên nhẫn nhịn. Đề phòng thương tích tay chân.
Hạn Ngũ mộ: Hao tài, bất an. Mua hàng cần biết rõ xuất xứ. Không cho ai
ngủ nhờ trong nhà vì sẽ có tai bay vạ gió. Phòng hao tài mất của.
Hạn Thiên tinh: Đề phòng ngộ độc. Mang thai cấm kiễng chân với đồ trên
cao, kẻo ngã trụy thai, nguy hiểm, cũng nên đề phòng lúc ăn uống kẻo ngộ
độc.
Hạn Toán tận: Hao tài. Đi đường không mang theo nhiều tiền của, cẩn thận bị cướp giật ảnh hưởng tính mạng. Không góp vốn làm ăn.
Hạn Thiên la: Đề phòng cảnh phu thê ly cách, cần biết nhẫn nhịn trong nhà, chớ ghen tương gắt gỏng làm chuyện bé xé ra to.
Hạn Địa võng: Kỵ đi với người khác lúc trời tối. Không cho người khác ngủ nhờ, tránh mua đồ không rõ xuất xứ.
Hạn Diêm vương: Đau ốm lâu, nhưng làm ăn thuận lợi, được tài lộc dồi dào, vui vẻ.
Ngày giờ giải sao
Theo người xưa, dù sao tốt hay xấu đều cần hóa giải: sao tốt thì gặp,
sao xấu thì tránh. Hầu hết các chùa hiện nay chỉ làm lễ giải một số sao
xấu như Thái Bạch, La hầu, Kế đô.
Sao tốt thì chọn giờ gặp, sao xấu thì chọn giờ tránh, nhưng thực chất
đều là chọn giờ đó để tiến hành hóa giải (sao xấu) hay đón nhận (sao
tốt), cụ thể như sau:
Đây là những ngày giờ theo “quy định” sách cổ, chưa có lý giải thực sự
hợp lý. Dẫn đến nhiều nơi làm cũng không theo lịch, chú trọng vào ngày
rằm theo quan niệm “lễ cả năm không bằng rằm tháng Giêng”, hoặc ngày nào
thuận tiện cho nhà chùa.
Quan niệm giải sao hạn
Vào ngày sao hạn chiếu mệnh, cần thắp đèn thắp nến, cầu xin bình an,
tăng thêm phúc thọ. Đầu năm có hạn nên đến chùa, các tháng sau có thể
làm ở nhà.
Các bài văn cúng ở các chùa hiện nay đa phần mang tính tự phát, mỗi chùa
đọc một kiểu văn cúng khác nhau, không thống nhất, đa phần mang tính
chất hóa giải về tâm lý là chính, giúp người dân yên tâm hơn trong cuộc
sống của mình. Cách cúng của các thầy cúng trong dân gian thì nặng về
hình thức, đồ lễ, hay vật cúng, cũng chủ yếu hóa giải về tâm lý. Sở dĩ
nói vậy vì phương thức làm lễ khó kiểm chứng, khó đánh giá đúng sai tốt
xấu của cách làm, hay lời văn cúng, thậm chí có nơi không có yêu cầu rõ
ràng là người cần hóa giải phải có mặt hay không.
Đó cũng là lý do có những phản ứng ngược lại, cho rằng các cách làm trên
không cần thiết, chỉ cần có tâm có đức là được. Chỉ cần tu tâm, giữ đức
là được.
Tuy vậy cả hai quan niệm thái quá này đều lợi bất cập hại. Tin tưởng quá
vào giải sao hạn, phải chen lấn xô đẩy vào lễ, hay kiểu gì cũng phải
chen vào chùa nổi tiếng, chùa cổ,… là điều không cần thiết. Nếu tin vào
lễ, bạn có thể tự làm ở nhà, trước ban thờ ở nhà; hoặc đến chùa gần nhà,
gần nơi mình sinh sống hay làm việc đều được.
Phủ nhận việc giải sao hạn, cho rằng mình có tâm có đức là một cách tốt
để khẳng định bản thân. Tuy vậy thi hành được tâm đức đến đâu là điều
chính bản thân họ khó đánh giá. Hơn nữa, quan niệm sao hạn cho ta thấy
rõ sự hữu hạn của con người, cũng như những chu kỳ nhất định của đời
người (ở đây là 9 sao, tương ứng với 9 năm), nếu biết được chu kỳ tốt
xấu này, để có những biện pháp ứng xử phù hợp, sẽ giúp ta có được sự
thuận lợi hơn trong cuộc sống, cũng như công việc. Ví dụ đơn giản nhất,
chọn đường đi tốt sẽ giúp ta đi đến đích dễ dàng hơn. Tương tự, chọn năm
có sao tốt để làm việc lớn, năm có sao xấu cần làm việc cẩn trọng hơn,
bớt đầu tư dàn trải,… sẽ giúp ích cho ta nhiều hơn. Tất nhiên, do xem
chung cho chu kỳ 9 tuổi, nên có sự hạn chế nhất định, là không rõ sự ứng
nghiệm vào thời điểm cụ thể nào, và cụ thể cho những ai trong tuổi đó,
nên người xưa cũng chỉ có cách khuyên giải hay hóa giải chung là cần làm
lễ giải hạn hoặc “phụ nữ có thai sẽ may mắn”, do cho rằng sinh nở là có
lộc. Nếu xem chi tiết cho từng người theo năm tháng ngày giờ sinh, ta
sẽ thấy rõ chu kỳ tốt xấu trong đời người, và có hướng hóa giải rõ ràng
theo ngũ hành.
Thực tế tư vấn nhiều năm cho thấy, khi áp dụng khoa học phong thủy, cụ
thể ở đây là quy luật âm dương ngũ hành, có thể giúp hóa giải sao xấu,
tận dụng sao tốt một cách khá hiệu quả và đơn giản, không sa đà vào
những lễ nghi không cần thiết lại khó kiểm chứng. Nguyên tắc vận dụng âm
dương ngũ hành đơn giản nhất, là sao xấu thuộc ngũ hành nào, ta tiết
giảm bớt đi, còn sao tốt thì chọn ngũ hành tương ứng, hoặc sinh ra ngũ
hành đó. Cụ thể:
Sao La hầu, Thái bạch (ngũ hành là Kim): Dùng Thủy tiết, như đeo trang
sức đá quý màu đen như đá núi lửa, thạch anh đen, thạch anh tóc đen,…
Sao Vân hớn (ngũ hành là Hỏa): Dùng Thổ tiết, như đeo trang sức đá quý
màu vàng như thạch anh tóc vàng, lưu ly, hổ phách, thạch anh vàng,…
Sao Kế đô, Thổ tú (ngũ hành là Thổ): Dùng Kim tiết, như đeo trang sức đá
quý màu trắng: mã não trắng, thạch anh trắng, kim cương, xà cừ,…
Sao Thủy diệu tốt, nhưng bất lợi cho nữ (ngũ hành là Thủy): Dùng Mộc
tiết, như đeo trang sức màu xanh: Phỉ thúy, ngọc lục bảo, thạch anh
linh, khổng tước,…
Ứng dụng trong nhiều năm qua, nhiều người áp dụng đều có kết quả khả
quan, thuận lợi hơn trong cuộc sống cũng như công việc, phần lớn không
thấy tác động của sao xấu, hoặc nếu có cũng được giảm đi nhiều.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (XemTuong.net)