
 
                        BÀI CA 12 THÁNG CÁC TIẾT TỐT XẤU  XEM  NGÀY NGUYÊN ĐÁN U ÁM TRONG SÁNG  XEM  60 NGÀY THEO VÒNG GIÁP TÝ MƯA, TẠNH 
            
            1. Tháng giêng: Lập xuân, Vũ thuỷ 
            Năm mới mây đen bốn phương trời. 
            Tuyết lớn phân phân hạn khắp nơi. 
            Lập xuân mà được ngày trong sáng sáng. 
            Nhà nông thu hoắc chắc tay rồi 
            Ngày rằm sáng sủa hoả quả bội thu 
            
            2. Tháng hai: Kinh trập, Xuân phân 
            Sấm vang Kinh trập gạo tự nê. 
            Mưa ở Xuân phân bệnh ít ghê. 
            Trong tháng nếu mà ba ngày Mão. 
            Lúa hoa đậu mạch ắt đề huề 
            Ngày Xuân xá mưa tốt lành, quả ít 
            Tiết Lập xuân rồi xem đến ngạy "Mậu" thứ 5 là ngày Xuân xá 
            
            3. Tháng ba: Thanh minh, Cốc vũ 
            Đầu tháng Mồng một gặp gió mưa. 
            Nông thôn dịch bệnh phải phòng lo 
            Thanh minh mà được gió nam tới. 
            Chắc chắn nhà nông được bội thu. 
            Ngày Mồng ba có mưa, được tằm 
            
            4. Tháng tư: Lập hạ, Tiểu mãn 
            Lập hạ gió đông người ít bệnh. 
            Gặp thời Mồng tám quả nhiều ra. 
            Sấm vang Giáp tý, Canh tình nhật. 
            Nhiều sâu phá lúa phải liệu lo 
            Ngày Mùng bốn mưa thóc đắt. 
            Ngày mồng tám mưa cả năm tốt, ít quả. 
            
            5. Tháng năm: Mang chủng, Hạ chí 
            Mồng năm mưa xuống cả năm tốt. 
            Sấm vang Mang chủng cũng như trên. 
            Hạ chí gió từ Tây Bắc đến. 
            Rau rưa hỏng hết ở trong vườn. 
            Ngày Hạ chí có mưa cả năm tốt. 
            
            6. Tháng sáu: Tiểu thử, Đại thử 
            Nóng bức ở trong ba ngày phục. 
            Lúa màu trong ruộng nhiêu không kết. 
            Nếu phải vậy mà chẳng tai nguy. 
            Ba tháng đông về nhiều mưa tuyết. 
            Từ Hạ chí đến ngày "Canh" thứ ba là Sơ phục. 
            Sơ mục đến Mặt phục một tháng. 
            
            7. Tháng bẩy: Lập thu, Xử thử 
            Lập thu chẳng có mưa thì lo lắm. 
            Muôn vật từ đây thu một nửa. 
            Xử thử mà được mưa khắp chốn 
            Theo nhau kết quả, chẳng có lưu (tồn tại) 
            Ngày lập thu mưa nhỏ tốt, mưa lớn hại lúa. 
            
            8. Tháng tám: Bạch lộ, Thu phân 
            Thu phân mây trắng khắp trời bay. 
            Chốn chốn vui ca lúa (lúa muộn) được mùa. 
            Chỉ sợ ngày này nghe sấm dậy. 
            Mùa đông thóc gạo giá sao đây 
            Ngày Thu xã mưa trong năm tốt. 
            Tiết Lập thu rồi xem đến ngày "Mậu" thứ năm là Thu xã. 
            
            9. Tháng chín: Hàn lộ, Sương giáng 
            Mồng một sương sa ắt hại dân. 
            Trùng dương không mưa mùa đồng tạnh. 
            Trăng đỏ tháng này người nhiều bệnh. 
            Nếu mà có sấm giá rau tăng. 
            Ngày Trùng dương là ngày Mồng chín tháng Chín. 
            
            10. Tháng mười: Lập đông, Tiểu tuyết 
            Lập đông mà gặp phải canh "Nhâm" 
            Năm tới ruộng cao phí uổng tâm 
            Ngày ấy nếu lại là Nhâm tý 
            Tai thương tật bệnh hại nhân dân. 
            Ngày rằm trong sáng mùa đông khô hanh. 
            Ngày mười sáu trong sáng củi than bình thường. 
            
            11. Tháng mười một: Đại tuyết, Đông  chí 
            Mồng một gió tây nhiệu trộm giặc. 
            Lại thêm tuyết lớn lắm tai ương. 
            Đông chí không mưa trời (mặt trời) không rõ. 
            Năm sau ắt hẳn được thái bình. 
            
            12. Tháng mười hai: Tiểu hàn, Đại hàn 
            Mồng một gió đống lục súc tai 
            Nếu mà tuyết lớn năm sau hạn. 
            Ngày ấy mà trời quang mây cũng tạnh. 
            Nhà nông ắt hẳn thảnh thơi chơi.
          
            Ngày Nguyên đán sắc trời trong sáng, khí hậu ôn hoà, chủ 
quốc thái dân an, ngũ  cốc tốt tươi người ít bệnh, gia súc hưng vượng, 
trộng cướp không. U ám lại có  mưa, người sinh bệnh, ruộng vườn lụt lột,
 lục súc chẳng hưng, hoa quả kém. Gió  dữ chủ giặc giã, lúa má chẳng 
lên, lục súc tai hại, năm hay hạn, rau quả ít.  Nếu có tuyết lớn trong 
năm lúa mạch nở hoa tốt, trâu dê chó toi, quả hoa ít,  thóc gạo kém, cá 
đắt, người yên. 
            Sắc mây có ánh đỏ chủ hoàng trùng phát sinh, tơ tằm ít, cây quả nhiều, rau rưa  thịnh, đàn bà tai hại. 
            Sương mù nặng, trong năm đàn ông ôn dịch, trẻ nhỏ tai hại, tơ tằm rộng, mưa gió  điều hoà. 
            Mưa sấm chớp, chủ yêu ma, giặc giã, người sinh bệnh rôm sẩy,
 trong tháng chớp  nhiều, khí hậu ngược loạn âm dương phản thác, chớp 
mới người tai hại, mưa bay  cát bụi thì tơ đắt, lúa kém. 
            Bốn phương có khí vàng, lúa ruộng rất tốt, khí trắng xấu, 
khí xanh sinh sâu  bệnh, khí đó chủ hạn, khí đen chủ nước lớn. 
            
            XEM NGÀY NGUYÊN ĐÁN GẶP MỘT TRONG 10  HÀNG CAN 
            Gặp Giáp: Gạo kém người bệnh 
            Gặp Ất: Mạch đắt người bệnh 
            Gặp Bính: Có 40 ngày hạn, lại nói rằng chủ hạn ở tháng tư 
            Gặp Đinh: Tơ gai đắt 
            Gặp Mậu: Ngo, mạch, cá kém lại chủ hạn 
            Gặp Kỷ: Gạo đắt, tằm ít, mưa gió nhiều 
            Gặp Canh: Tiền vàng quí, lúa bội thu, người bệnh 
            Gặp Tân: Gai, mạch quí, lúa tốt 
            Gặp Nhâm: Gạo, mạch kém, vải, bạc, đỗ quí 
            Gặp Quý: Lúa kém, người dịch, mưa nhiều. 
            
            XEM NGÀY TÝ THUỘC HÀNG CAN GÌ THEO  THƯỢNG TUẦN THÁNG GIÊNG 
            Ca rằng: 
            Giáp tý thì hay, Bính tý hạn 
            Mậu tý sâu trùng, Canh tý loạn 
            Nếu mà Nhâm tý nước lưng giời 
            Đều ở Mồng một đến Mồng mười tháng Giêng. 
            Nghĩa là: 
            Có ngày Giáp tý thì năm ây thịnh vượng 
            Có ngày Bính tý thì năm ấy hạn 
            Có ngày Mậu tý thì năm đó nhiều sâu bệnh 
            Có ngày Canh tý thì hay loạn lạc 
            Có ngày Nhâm tý thì năm ấy hay lụt lội, úng thuỷ. 
            Tính từ Mồng một đến Mồng mười tháng Giêng. Có thể năm trong 10 ngày ấy không  có ngày Tý thì không nghiệm. 
            
            XEM BỐN MÙA NGÀY GIÁP TÝ THÉ NÀO 
            Mùa Xuân: Ngày Giáp tý mưa thì chăn nuôi gia súc chết toi 
            Mùa Hạ: Ngày Giáp tý mưa thì chèo thuyền vào chợ, nghĩa là lụt lội, úng thuỷ 
            Mùa Thu: Ngày Giáp tý mưa thì hạt hóc có tai, nghĩa là mùa Thu mưa nhiều hạt  tóc mọc hoa rêu ra. 
            Mùa Đông: Ngày Giáp tý mưa thì rét lớn dữ dội. 
            
            XEM NGÀY SẤM ĐỐNG ĐẦU NĂM 
            Sấm ở phương Đông Bắc mói thứ đều hại. 
            Ở phương Đông Nam thì nhiều sâu bệnh 
            Ở phương chính Nam thì hay bị hạn (nắng nhiều) 
            Ở phương Tây nam sâu phá hại lớn 
            Ở phương chính Tây vàng, sắt đắt. 
            Ở phương Tây Bắc nước thái bình, dân có tai. 
            Ở phương chính Bắc trong năm mưa nhiều. 
            Tháng năm mới nghe sấm động thì người ta không có cái thổi 
nấu. Mùa Thu sấm  nhiều ngũ cốc chẳng kết thực. Mùa Đông sấm vang dội, 
ngũ cóc tốt, người chẳng  yên ổn, binh đao nổi dậy. 
            
            XEM VÀO NGÀY MƯA DẦN RA NGÀY MƯA DẦM 
            Tháng ba là đón Mai vũ. Tháng năm là Tống Mai vũ. Sau Mang 
chủng gặp ngày  "Bính" mà mưa dầm. Ngày Tiêu thử gặp ngày "Mùi" nắng ráo
  hết mưa dầm, như âm u, mưa dầm trở lại. 
            Lại nói: Mưa đánh đầu Tiểu thử - Hoàng mai quay chuyển lưu. 
            
            XEM NGÀY LẬP XUÂN 
            Khí trời trong sáng trăm vật thành. U ám mưa chủ nước lớn. 
Phương Đông nhiều  mây thì năm ấy tốt lành. Gió Đông thổi về thóc hại, 
nhân dân bình yên. Gió Tây  chủ hạn thóc kém, trộm cắp phát sinh. Gó Nam
 gia súc yên. Gó bắc nước êm đềm. 
            Âm dương một khí tiên 
            Tạo hoá tổng do thiên 
            Hay xem Lập xuân nhật 
            Gặp Giáp Ất thì tốt 
            Bính Đinh hay đại hạn 
            Mậu Kỷ rộng nương tốt 
            Canh Tân người yên lành 
            Nhâm Quý nước liên thiên. 
            
            
            XEM NGÀY XUÂN PHÂN 
            Phương Đông có mây xanh, lúa mạch đạt, nếu trong sáng không 
có mây vạn vật  chẳng thành, người hay bị bệnh nóng nhiệt. GiosTây thì 
lúa mạch kém, gió Đông  lúa mạch hại, năm tốt lành. Gió Nam thì tháng 5 
truowcscó mưa sau hạn. Gió Bắc  thóc gạo đắt. 
            
            XEM NGÀY LẬP HẠ 
            Ngày Lập hạ thật trong sáng, năm ấy hạn, gió Đông ngũ cốc 
thu khá, nhân dân yên  ổn. Gió Nam người hay đau ốm, lúa má khô nẻ. Gió 
Tây lục súc tai hại. Gió Bắc  cá ốc nhiều. Nhược bằng cùng thời kỳ, gió 
Đông, gió Tây lung tung trong 10 ngày  mà thanh khí hiện ra. Lại có gió 
Đông Nam thì năm ấy tốt lắm. Nếu thanh khí mà  không hiện ra, thì năm ấy
 nhiều gió lớn. Gió Bắc nước dầm thời đất động, người  dịch. Gió Tây sâu
 bệnh nhiều thành tai dịch. Gió Đông chủ việc sấm sét hại chết  vật. 
            
            XEM NGÀY HẠ CHÍ 
            Ngày Hạ chí gặp Bính dần, Đinh mão: Ngô quý. Ngày ấy lúc giờ
 Ngọ, phương Nam có  mây đỏ như hình thù con ngựa, gọi là Ly Cung Chính 
Khí thì ngũ cốc tốt. Như mây  đổ không hiện thì ngũ cốc tít thành, người
 phải lo bệnh về mắ, lại hay nắng  lắm. Gió Nam tốt lắm. Gió Bắc ruộng 
cao hạn. Gió Tây Nam tháng 6 có nước ứng  lũ, người hại. Gió Tây Mùa thu
 mưa lớn. Gió Đông thì tháng 8 người bệnh. Gió  Bắc gạo phía Bắc quí. 
Ngày 30 mà mưa gió, mùa Xuân tới gạo và mạch quí. 
            
            XEM  NGÀY LẬP THU 
            Ngày Lập thu sấm nổi chưa khuyết thu, ngày ấy mưa rau được. 
Gió Đông người  dịch, thảo mộc đều tốt. Gió Nam mùa thu hạn. Gió Tây mưa
 lớn. Gió Bắc mùa Đông  nhiểu mây. Giờ Thân phương Tây Nam có mây đỏ 
được ngô. Không mây vạn vật chẳng  thành. 
            
            XEM NGÀY THU PHÂN 
            Ngày Thu phân tạnh ráo trong sáng thì vạn vật chẳng sinh. Có
 mưa nhỏ, âm u tốt.  Ngày giờ Dậu có gió, có mây trắng như bầy dê là 
chính khí đến vậy, lúa nếp  được, năm tốt lành. Khí trắng và tạp khí hỗn
 thì có chi và gai có thu. Có sương  người nhiều bệnh mà ứng vào tháng 
02 năm tới. Gió Đông vạn vật chẳng thực, thóc  quí. Gió Tây dân yên, 
người được mùa. Gió Tây Bắc có cướp bóc. Gió Đông Nam,  hay có gió dữ 
đến. Gió Bắc rét lạnh nhiều. Gió Đông Bắc chủ tháng 11 âm thâm  lâu. 
Ngày 30 gió nam thì xấu, gió Tây thì thổ phát triển. 
            
            XEM NGÀY LẬP ĐÔNG 
            Ngày Lập đông thuộc Hoả thì khong có mưa tuyết, ấm áp, năm 
tới hạn. Thuộc  Thuỷ-Mộc năm sau mùa xuân mưa nhiều quả cây đua nở, năm 
sau hạn. Gió Đông, sấm  mùa Đông xấu. Gió Nam, năm tới tháng 05 người 
bệnh. Gió Tây xấu. Gió Bắc mùa  đông nhiều tuyết, cầm thú chết nhiều. 
Phương Tây Bắc có mây trắng như rồng như  ngựa, gai được, nếu không có 
thì rét lớn hại vật, người bị dịch bệnh ở tháng 04  năm tới. 
            
            XEM NGÀY ĐÔNG CHÍ 
            Ngày Đông chí gặp hàng can Nhâm chủ hạn lớn nước nhỏ. Ngày 
02 gặp can Nhâm hạn  nhỏ. Ngày 03 gặp Nhâm hạn lớn. Ngày 04 gặp can nhâm
 ngũ cốc tốt lắm. Ngày 05  gặp Nhâm nước nhỏ. Ngày 06 gặp Nhâm nước lớn.
 Ngày 07 gặp Nhâm sống lưu hà.  Ngày 08 gặp Nhâm..... Ngày 09 gặp Nhâm 
tốt lắm. Ngày 10, 11, 12 gặp Nhâm ngũ  cốc chẳng thành. Gió nhiều rét 
lắm, năm tốt, người yên. Gió Đông người tai hại,  nghé non hay chết. Gió
 Nam thóc quí. Gió Bắc mùa màng bội thu. Gió Tây lúa được  người yên. 
Mây xanh từ phương Bắc đến năm tới tốt lành, không mây xấu. Mây đỏ  chủ 
hạn. Mây đen chủ nước lớn. Mây trắng chủ người bệnh tật. Mây vàng nghề 
thợ  phát triển. 
            
            (Còn tiếp)
            Mưa ngày Giáp tý, ngày Bính dần tạnh 
            Mưa ngày Ất sửu, ngày Đinh mão tạnh 
            Mưa ngày Bính dần, trong ngày tạnh 
            Mưa ngày Đinh Mão, tối tạnh 
            Mưa ngày Kỷ tị, tạnh ngay 
            Mưa ngày Canh ngọ, ngày Tân mùi tạnh 
            Mưa ngày Tân mừi, ngày Mậu dần mới tạnh 
            Mưa ngày Nhâm thân, tạnh ngay 
            Mưa ngày Quí dậu, ngày Giáp tuất tạnh 
            Mưa ngày Giáp tuất, tạnh ngay 
            Mưa ngày Ất hợi, trong ngày tạnh 
            Mưa ngày Bính tý, tạnh ngay 
            Mưa ngày Đinh sửu, tối tạnh 
            Mưa ngày Mậu dần, tạnh ngay 
            Mưa ngày Kỷ mão, tạnh ngay 
            Mưa ngày Canh thìn, tạnh ngay 
            Mưa ngày Tân tị, ngày Quí mùi tạnh 
            Mưa ngày Nhâm ngọ, tạnh ngay 
            Mưa ngày Quí mùi, ngày Giáp thân tạnh 
            Mưa ngày Giáp thân, tạnh ngay 
            Mưa ngày Ất dậu, ngày Bính tuất tạnh 
            Mưa ngày Bính tuất, tối tạnh 
            Mưa ngày Đinh hợi, tạnh ngay 
            Mưa ngày Mậu tý, ngày Canh dần tạnh 
            Mưa ngày Ất sửu, Nhâm dần tạnh 
            Mưa ngày Canh dần, tạnh ngay 
            Mưa ngày Tâm mão, ngày Quý tị tạnh 
            Mưa ngày Nhâm thìn, ngày Quí sửu tạnh 
            Mưa ngày Quí tỵ, tốt tạnh 
            Mưa ngày Giáp ngọ, tạnh ngày 
            Mưa ngày Ất mùi, Đinh dậu tạnh 
            Mưa ngày Bính thân, tối tạnh 
            Mưa ngày Đinh dậu, Kỷ hợi tạnh 
            Mưa ngày Mậu tuất, Tân sửu tạnh 
            Mưa ngày Kỷ hợi tạnh ngay 
            Mưa ngày Canh tý, Giáp thìn tạnh 
            Mưa ngày Tân sửu, Nhâm dần tạnh 
            Mưa ngày Nhâm dần, tạnh ngay 
            Mưa ngày Quý mão, tạnh ngay 
            Mưa ngày Giáp thìn, tạnh ngay 
            Mưa ngày Ất tị, ngày Bính ngọ tạnh 
            Mưa ngày Bính ngọ, tạnh ngay 
            Mưa ngày Đinh mùi, tạnh ngay 
            Mưa ngày Mậu thân, Canh tuất tạnh 
            Mưa ngày Ất dậu, ngày Tân hợi tạnh 
            Mưa ngày Canh tuất, tạnh ngay 
            Mưa ngày Tân hợi, ngày Quí sửu tạnh 
            Mưa ngày Nhâm tý, Quí sửu tạnh 
            Mưa ngày Quí sửu, tạnh ngay 
            Mưa ngày Giáp dần, tạnh ngay 
            Mưa ngày Ất mão, Bính thìn tạnh. 
            Mưa ngày Bính thìn, Đinh tỵ tạnh 
            Mưa ngày Đinh tị, tạnh ngay 
            Mưa ngày Mậu ngọ, tạnh ngay 
            Mưa ngày Kỷ mùi, tạnh ngay 
            Mưa ngày Canh thân, Giáp tý tạnh 
            Mưa ngày Tân dậu, tạnh ngay 
            Mưa ngày Nhâm tuất, tạnh ngay 
            Mưa ngày Quí hợi, tạnh ngay 
            (Còn tiếp) 
            
            XEM  BẦU TRỜI 
            Buổi sớm phương Đông Nam tối đen, thì đến trưa sẽ mưa (trước Ngọ) 
            Buổi chiều phương Tây Bắc tối đen, thì nửa đêm sẽ mưa gió. 
            
            XEM MÂY 
            Buổi sớm trời không mây. Mặt trời ra tạm sáng 
            Buổi chiều phương Tây sáng . Hôm sau trời trong xanh 
            Ngoài trời tơ trắng bay. Nắng lâu chẳng hẹn kỳ 
            Sớm ra vùng biển có mây lên. Giờ thìn mư nhỏ, gió vừa tới 
            Gió tạnh, nhiệt bốc hơi. Mưa sấm sét đùng đùng 
            Gió Đông thổi mây sang Tây. Mưa chẳng có kéo dài 
            Gió Đông mà giờ Mão kéo mây. Mưa xuống hết giờ Thìn, giờ Tỵ 
            Mây từ phía Nam u ám. Mưa gió giờ Thìn sẽ thấy 
            Mặt trời mọc mà mây che. Không mưa thì trời cung u ám 
            Mây theo gió mưa mà tan. Gió mưa nhỏ cũng hết 
            Mây lên theo gió mà đi. Mưa gió chuyển giờ thìn 
            Mặt trời mờ, mây đen tiếp đến. Mưa gió chẳng phải bàn 
            Mây kéo đầy chân núi. Mưa gió đến liền liền 
            Mây theo "Long môn" kéo lên. Gió dữ mưa lớn liền 
            Tây Bắc mây đen sinh phát. Sấm sét mưa dữ dội 
            Hình giáng mây như bầy cá. Sớm mai gió sẽ nhiều 
            Mây như hình lưỡi câu sau giờ Ngọ. Sắc gió nối tiếp nhau như người 
            Hè mà mây lưỡi câu phát sinh. Mùa thu cũng tiếp như thế 
            Sáng sớm có mây chẳng lo. Ban đêm mây ủn thũm phương Tây 
            Loạn mây trời chói buộc. Mưa gió thời chẳng ít 
            Gió đuổi mây loanh quanh. Thì mây càng u ám. 
            Khuyên ai chẳng đi xa. Mây hồng mới lúc nhiều lên 
            Tạnh ráo chẳng khả hứa. 
            
            XEM  GIÓ 
            Mùa Thu mùa Đông gió Đông Nam. Hỏi mùa ấy chẳng gặp lành 
            Mùa Xuân mùa Hè gió Tây Bắc. Mùa Hè mưa chẳng thuận 
            Hởi đầu giớ chẳng lớn (dài). Sau mưa sẽ có độc 
            Xuân Hè gió Đông Nam. Chẳng cầu hỏi ông giời (tốt) 
            Thu Đông gió Tây Bắc. Trời quang tạnh đáng mừng 
            Suốt mùa Hè thế gió nhẹ. Thuyền tầu ắt nên đi 
            Mùa Thu thế gió lớn. Thế gió chẳng yên lành 
            Mùa Hè đêm gió nhiều. Trong sáng mai chẳng hết 
            Mưa qua gió Đông đến. Thì sau càng thêm nhiều (gió) 
            Buổi sớm gió mưa đã công kích. Gió dữ thật khó tránh 
            Mồng ba mà gió táp. Mồng bốn hoàn khá thư 
            Ngày 15 và ngày 23. Gió táp ta đáng sợ 
            Ngày 7 và 8 có gió. Hỏi gió đầu có đến 
            Tuyết mà xuân nhiều lần. Có gió phải nên ghi 
            Tháng 2 nhiều mưa gió. Ra ngoài phải nhớ ghi Ngày 8 ngày 13, 19 và 21 
            Tháng 3 ngày 18 có mưa. Đến 18 tháng 4 
            Mưa gió sẽ tuôn trào. Thuyền bè người phải cẩn thận 
            Ngày Đoan ngọ hỏi gió đầu. Đến trung cửu phải nên ghi 
            Gió Tây Bắc to lớn. Quay về nam thì đất loạn 
            Tháng 6 ngày 11-12. Từ thượng cổ đều kỵ 
            Tháng bẩy mười ngày đầu. Mùa thu chẳng khai thuyền 
            Tháng tám mười ngày giữa. Theo nước trào chẳng nên rời. 
            
            XEM NGÀY 
            Mây như hình chim xuất hiện. Mưa tất quay rỏ giọt 
            Dưới mây mà mặt trời sáng. Tạnh ráo chẳng phải phòng. 
            Buổi sớm mặt trời như dát ngọc. Gió mạnh sẽ nổi lên 
            Sau buổi sớm mà mặt trời như dát ngọt. Ròi sẽ có mưa 
            Ngày lẻ mà như dát ngọc. Ngày chẳn theo như thế 
            Trước Ngọ mặt trới có quầng. Gió nổi lên ở phương Bắc 
            Sau Ngọ mặt trời có quầng. Phải phòng thế gió dữ 
            Vầng theo mở cửa mà thấy. Thì sắc gió chẳng cuồng đơn 
            Sớm trắng, chiều đỏ (vầng). Mưa bụi gió bay 
            Mặt trời lặn nấp sau mây hồng. Không mưa, ắt gió 
            Buổi sớm mặt trời như bốc lửa. Gió khô khan, phát triển. 
            Buổi sớm mặt trời còn chưa thấy mà như bốc lửa. Mưa ắt sẽ đến. 
            Buổi chiều sáng như đuốc trên trời. Thì triời sẽ u ám 
            Mặt trời tạnh sáng (sắc thái). Sẽ tạnh lâu 
            Mới sớm mà mặt trời đã trong sáng. Sự khô tạnh chẳng bền 
            Nếu phản chiếu ánh vàng. Ban ngày có gió dữ 
            Sau giờ ngọ mà mây che khuất. Đên mưa đầm đìa. 
            
            XEM CẦU VỒNG 
            Sau khi mưa mà có cầu vồng. Hẹn đến kỳ trong sáng tạnh 
            Cầu vồng đứt đoạn thấy muộn. Chẳng có diễn biến ra sao 
            Cầu vồng một đoạn buổi sớm rạp. Nếu có gió thì chẳng sợ. 
            
            XEM SƯƠNG MÙ 
            Buổi sớm có sương mù thì thu . Ắt trời trong khô tạnh 
            Nếu mùa sương mà sương chẳng có. Ắt mưa mãi chẳng thôi 
            Ba ngày sương mù dầy đặc. Ắt có gió dữ 
            Mà cầu vồng trắng giáng xuống. Thì sương mù ác (sấu) phải tan. 
            
            XEM CHỚP 
            Chớp loé phương Tây Nam. Ban ngày sẽ nắng nóng 
            Chớp loé phương Tây Bắc. Mưa xuống liền liền 
            Giờ Thìn chớp loé bay. Hẹn ngày gió táp sẽ tới. 
            Chớp loé sáng lung trung. Không mư gió tạnh 
            Sao sáng, sáng muộn muộn. Mưa xuống thì gió to. 
            
            NGHIÊN CỨU CÂU ĐÔI KHÂM THIÊN GIÁM 
            Hạ chí "tân" phùng tam phục nhiệt - Trùng dương mậu ngọ nhất dung  kiền. 
            Ngày Hạ chí gặp "tân" thời kỳ tam phcuj nóng. Mồng 9 tháng 9 gặp Mậu  thì mùa Đông khô, không mưa. 
            Lại có thơ rằng: 
            Trùng dương vô vũ khám thập tam 
            Thập tam vi vũ nhất đông càn. 
            Nghĩa là: Mồng chín tháng 9 không mưa thì xem ngày mười ba. Ngày 13 mà không  mưa thì suốt mùa đông không có nước. 
            Tức là tục truyền rằng: " Mậu ngọ tác vô vũ" mậu làm không mưa. 
            Ngạn ngữ lại nói rằng: Thu hoa bất thu hoa đơn khoan chính nguyệt nhị thập  bát.." 
            Nghĩa là: có thu được hoa hay không thì xem ngaà 28 tháng 
giêng. Ngày 28 tháng  giêng mà khí trời tạnh ráo trong sáng không gió 
không sương thì ắt thu hoạch  miêu hoa (tốt) 
            - Bát nguyệt thập ngũ vân dã nguyệt 
            Nghĩa là: Ngày rằm tháng tám, trăng có mây đón dường (mây 
xung quanh trăng) thì  chuẩn bị sang năm tuyết nhiều (tuyết đánh đèn) 
            Tháng 8 ngày mồng một mà bị một trần. Thì tháng 5 năm sau hạn cả tháng. 
            - Tháng 3 mà gặp tiết Thanh minh thì cây chẳng già. 
            - Tháng 2 mà gặp tiết Than minh thì cây đã già rồi. 
            (Tiết Thanh minh ở tháng 2 cây cối kém phát triển, hoa quả ít) 
            
            XEM THIÊN VĂN NHẬT NGUYỆT 
            Biển Đông đến biển Tây 350.000 dặn. Biển Nam đến Biển Bắc 
490.000 dặm. Từ Đông  sang Tây 910.000 dặm. Từ Nam đến Bắc 800.000 dặm. 
Từ trời xuống đất 84.000 dặm.  Quả đất dầy 73.200 dặm. 
            Trên có 9 sông 8 hà. Dưới có 5 hồ 4 biển. Giữa trời có một 
dải sông gọi là hà.  Thiên tiên Hoàng Hà. Gió đến mặt đất 80 dặm. Mưa 
đến mặt đất 40 dặm. Tuyết đến  mặt đất 100 dặm. Mây đến mặt đất 150 dặm.
 Mặt trời vuông tròn 860 dặm hình quan  sát. Mặt trăng vuông tròn 880 
dặm quan sát chiếu sáng khắp thiên hạ. 
            Đoạn này xuất tự thiên văn vào sách tổng ghi chép suốt tam nguyên (ba hội  thượng, hạ, trung nguyên) 
            
            NĂM HỒNG VŨ THỨ 8. KHÂM THIÊN GIÁM  TÂU GIÁNG 
            THIÊN NGƯU KINH XUÂN thức 
            XUÂN NGƯU NHAN SẮC thơ 
            Thơ rắng: 
            Niên can vi đâu thân thuộc chi 
            Hạp âm vi phúc bất sai di 
            Xuân nhật thiên ca gốc nhĩ vĩ 
            Chi vi đai hình nạp âm đề 
            Dương niên ngưu khẩu khai vi đích 
            Ngưu vĩ tả hách bất tu nghi 
            Âm niên ngưu khẩu đoạn nhiều hợp 
            Ngưu vi hữu hách giữ nhân tri 
            Chử Hiêu; giây buộc, Hách là đệm lót. 
            Ở thơ này nên đọc là Hiêu tức là giây buộc 
            Dịch nghĩa: 
            Can của năm ấy là đầu. Chi của năm ấy là thân (mình) 
            Nạp âm (Kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ) là bụng 
            Ngày xuân thiên can là sừng, tai, đuôi 
            Chi là ống chân đầu gối, nạp âm là móng. 
            Năm dương (giáp, bính, mậu, canh, nhâm) miện mỏ làm đích 
            Đuôi trâu vắt về bên trái thì phải xem xét. 
            Năm âm (ất, đinh, kỷ, tân, quí) miện trâu ngậm đoan trang 
            Đuôi trâu vắt về phên phải thì càng người biết đến. 
            (Hình dáng trâu khi dong thừng ở bên phải, hay bên trái, có 
thể thay cho đuôi  vắt phải hay vắt trái, cũng có nghĩa) 
            
            XEM NIÊN CAN (thuộc hàng can): Giáp Ất thuộc sắc xanh. Bính 
Đinh thuộc hoả sắc  hồng. Canh Tân thuộc Kim sắc trắng. Nhâm Quý thuộc 
Thuỷ sắc đen. Mậu Kỷ thuộc  thổ sắc vàng. 
            
            XEM NIÊN CHI (thuộc hàng chi): Dần Mão thuộc Mộc sắc xanh. 
Tỵ Ngọ thuộc Hoả sắc  hồng. Thân Dậu thuộc Kim sắc trắng. Hợi Tý thuộc 
Thuỷ sắc đen. Thìn Tuất Sửu  Mùi thuộc thổ sắc vàng. 
            Cách theo nạp âm như Giáp Tý là ngày lập xuân thuộc Hải 
trung kim - Kim sắc  trắng, mộc sắc xanh..vvv (xem nạp âm ở các tài liệu
 khác).
 Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (XemTuong.net) 


