Dưới đây sẽ đưa ra các ví dụ về nữ sinh năm âm và nam sinh năm âm,
cách sắp xếp Tứ trụ, thiên can Tứ trụ lộ ra và mười thần của các can tàng trong
các địa chi, cách lấy số đại vận, sắp xếp đại vận, can của các đại vận thấu ra
mười thần và cách sắp xếp chúng. Đến đó thì các bước cơ bản để đoán Tứ trụ đã
hoàn thành. Những dự đoán cát hung về
sau đều được tính toán trên cơ sở đó (thần sát được chú thích ở một bên Tứ trụ hoặc cũng có thể chú thích riêng). Ví dụ . Nữ sinh năm âm. Năm 1995 tháng
2 âl ngày 4 âl 8 giờ Kiếp tài nhật tài At hợi mậu dần giáp ngọ mậu thìn Mệnh : nhâm giáp giáp bính mậu
đinh tị mậu
ất quý Kiêu tỉ tỉ thực
tài thương tài tài
kiếp ứng Tài sát quan kiêu ấn tỉ kiếp thực Tị canh tân nhâm quý giáp ất bính Vận: mão thìn tị ngọ mùi thân dậu tuất 1 11 21 31 41 51 61 71 Ví dụ : Nam sinh năm âm : năm
1995 tháng 2 ngày 4 lúc 8 giờ sáng. Mười thần của Tứ trụ lộ ra và mười thần của
các can tàng trong chi cũng giống như trên. Còn đại vận lấy trụ tháng mậu làm
chuẩn xếp ngược, lấy số vận và cách tính đại vận đếm ngược. Mỗi đại vận 10 năm
, cụ thể như sau: thương thực
kiếp tỉ ấn kiêu quan sát đinh bính
ất giáp quý nhâm tân
canh Vận: sửu tí
hợi tuất dậu thân mùi
ngọ 10 20
30 40 50
60 70 80
Đương nhiên tốt hay xấu đến mức nào không phải là nói một cách
chung chung mà phải căn cứ vào quan hệ sinh khắc hình xung giữa các tổ hợp của
chúng để đoán cho chính xác. Nếu nắm vững được mức độ sinh khắc hình xung đó
càng cao thì sự dự đoán càng chính xác. Hỉ, kỵ của mười thần đại vận lại có
quan hệ đến vận khí tốt xấu của từng năm (tức lưu niên). Nắm vững được hỉ kỵ
của đại vận cũng tức là nắm được mạch chính của mệnh. Chỉ có như thế mới có thể gọi là biết được mệnh
và vận một cách chân chính. Chỉ trên cơ sở cảm nhận được một cách chắc chắn sự
tồn tại của vận mệnh thì mới có thể nói đến hướng về cái tốt, tránh xa cái xấu.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (XemTuong.net)