Trong bảng “Ngũ Hành 
hiệp hôn” sau   đây tính độ cát hung cho các cung mệnh Ngũ Hành 
nam nữ   khi cưới vợ lấy chồng. Để biết sự Sinh Khắc của Ngũ Hành, 
xin xem   bài “Ngũ Hành và Ngũ mệnh đặc quái”. Ngoài những cách sinh 
khắc nói   trong biện chứng, Ngũ hành còn có thuyết tuy cùng 
một hành   nhưng có sinh (tương hợp) có khắc (xung, hình, khắc),
 tuổi nào   hợp nhau và cân được hành nào hô trợ để có cách 
hợp, hay hóa   giải cách khắc, như sau : Tương   Sinh  - LƯỠNG KIM thành khí (hợp thành   vật dụng) - LƯỠNG THỔ thành sơn (hợp lại   thành núi) - LƯỠNG MỘC thành lâm (hợp lại   thành rừng cây) - LƯỠNG HỎA thành viên (hợp thành   sức nóng) - LƯỠNG THỦY thành xuyên (hợp lại   thành sông) Tương   Khắc  - Lưỡng KIM khuyết (bể mất một) - Lưỡng MỘC chiết  (gảy mất một) - Lưỡng THỦY kiệt    (khô cạn hết) - Lưỡng HỎA diệt (tắt tất cả) - Lưỡng THỔ liệt (nhảo nát không   dùng được) Nên khi xét biện chứng 
của ngũ   hành, chúng ta nên xét đến yếu tố nạp âm, vì khắc 
chưa phải   đã hung, còn sinh chưa hẳn đã tốt. Khi luận các cách sinh khắc trên,   người xưa đã lây biện chứng đê giải thích : Nói   về HÀNH KIM : Muốn lưỡng Kim thành 
khí, mệnh   phải thuộc Hải Trung Kim, Sa Trung Kim hoặc Bạch Lạp
 Kim tức kim   loại chưa tinh chế, phải nhờ có Hỏa mới thành 
khí, nhưng phải   là Lư Trung Hỏa hay Phù Đăng Hỏa mới thích 
hợp. Những Hỏa khác khắc 
kỵ với Kim   (Hỏa khắc Kim). Như Thoa Xuyến Kim, Kiếm Phong Kim, 
Kim Bạch Kim   gặp Thiên Thượng Hỏa, Tích Lịch Hỏa trở thành 
Kim khuyết, ví   như kim loại mà gặp lửa sẽ bị nóng chảy hay 
sứt mẻ. Nói   về HÀNH MỘC : Khi muốn lưỡng Mộc 
thành lâm, tức   phải có nhiều cây chụm lại mới thành rừng, 
gồm những cây như   Tùng Bá Mộc, Dương Liễu Mộc hay Bình Địa 
Mộc, nhưng phải nhờ   Đại Trạch Thổ, Sa Trung Thổ hay Lộ Bàng 
Thổ thuộc những vùng   đất lớn, nên Tùng Bá và Dương Liễu Mộc
 không khắc Thổ, trái   lại phải nhờ Thổ. Còn Đại Lâm Mộc 
khắc với ba hành Thổ trên   (khắc xuất), nhưng gặp Kim sẽ thành
 Mộc chiết (khắc nhập). Nói   về HÀNH THỦY : Khi lưỡng Thủy thành 
xuyên phải là   Tuyền Trung Thủy phối hợp với Đại Khê Thủy hay 
Giang Hà Thủy   phối hợp với Trường Lưu Thủy, hoặc cả hai phối
 hợp với Đại   Hải Thủy mới thành sông to, biển lớn. Những 
hành Thủy này tạo   dựng thành công bằng chính bản thân không 
nhờ ai (như Kim, Mộc),   chỉ có Thiên Hà Thủy không phối hợp 
được với bất cứ mệnh   Thủy nào khác. Thổ chỉ khắc được 
Thủy làm Thủy   kiệt, với các hành như Tuyền Trung Thủy, Đại 
Khê Thủy, Trường   Lưu Thủy, đất bồi làm mất dòng chảy của 
nước; nhưng không chế   ngự được với Giang Hà Thủy, Đại Hải 
Thủy những sông to biển   lớn hay Thiên Hà Thủy nước trên trời. Nói   về HÀNH HỎA : Để được lưỡng Hỏa 
thành viên phải   có Lư Trung Hỏa phối hợp với Phù Đăng Hỏa, 
hay Sơn Đầu Hỏa với   Sơn Hạ Hỏa, hoặc Tích Lịch Hỏa với Thiên
 Thượng Hỏa. Về 4   mệnh Hỏa đầu cần có thêm Mộc để đạt đến 
mục đích lửa to   cháy lớn, được sinh nhập (Mộc sinh Hỏa), còn
 hai hành Hỏa từ   trên trời không cần đến Mộc vẫn phát huy 
được tính cách lưỡng   Hỏa thành viên của mình. Còn Hỏa diệt khi Lư 
Trung, Phù Đăng,   Sơn Đầu, Sơn Hạ Hỏa gặp phải nước (Thủy khắc
 Hỏa) là khắc   nhập. Riêng Tích Lịch Hỏa, Thiên Thượng Hỏa 
chỉ khắc Thiên Hà   Thủy. Nói   về HÀNH THỔ : Muốn lưỡng Thổ thành 
sơn, chỉ có   Lộ Bàng Thổ, Sa Trung Thổ hay Đại Trạch Thổ phối
 hợp nhau không   cần sự tiếp tay của những hành khác, 3 mệnh 
Thổ còn lại   không thể thành núi vì những Thổ này rời rạc 
và nhỏ bé,   muốn thành núi phải nhờ đến Hỏa tiếp tay diệt 
Mộc, tức lửa   đốt cháy cây để thành đất. 3 mệnh Lộ Bàng, Sa 
Trung, Đại Trạch   Thổ nếu có Hỏa sẽ thêm tốt, công danh sự 
nghiệp sẽ phất càng   cao thêm. Tính đến Thổ liêt cả 
lục Thổ đều   kỵ Mộc, tức khắc nhập (Mộc khắc Thổ), cây có 
thể mọc khắp   nơi trên mọi loại đất, từ đất nóc nhà, đất bờ
 tường, đầu   thành hay đất đầm lầy, bãi cát, đường lộ; ngoài
 Mộc nhiêu   mệnh Thổ còn đại kỵ khi gặp phải các hành Thủy 
sau đây, dù   là khắc xuất nhưng từ thứ hung sang đại hung : - Lộ Bàng Thổ và Đại Trạch Thổ   gặp Giang Hà Thủy và Trường Lưu Thủy, sẽ làm cho đất lỡ lún. - Sa Trung Thổ gặp Đại Khê Thủy hay   Tuyền Trung Thủy làm cho sói mòn. - Thành Đầu Thổ, Bích 
Thượng Thổ   và Ốc Thượng Thổ rất sợ Thiên Hà Thủy làm cho 
đất nhão nhoẹt   đến hủy diệt. Biện  pháp hóa giải   xung khắc: Để thành công qua các 
cách trên, như   lưỡng Kim thành khí phải nhờ có Hỏa, lưỡng 
Mộc thành lâm   phải có Thổ, lưỡng Hỏa thành viên phải có Mộc
 và lưỡng Thổ   thành sơn phải có Hỏa, còn lưỡng Thủy thành 
xuyên không cần   mệnh nào gián tiếp hỗ trợ. Những hành gián tiếp 
hỗ trợ được   hiểu theo nghĩa đen như sau: trong công việc kinh 
doanh hai người   cùng hợp tác, nếu cùng một mệnh cần thêm 
người thứ ba phục   vụ, hành Kim tìm người mệnh Hỏa, hành Mộc
 tìm người mệnh   Thổ, hành Hỏa tìm người mệnh Mộc, hành Thổ
 tìm người mệnh   Hỏa. Trong đó nên tránh những mệnh tương 
khắc. Còn trong hôn sự, cổ nhân thường có   câu “nhất gái lớn hai, nhì trai hơn một” qua những điển hình   sau. Thí dụ : trai 
Kỷ Sửu lấy   gái Canh Dần (trai hơn một), hay gái Canh Dần lấy 
trai Nhâm Thìn   (gái lớn hai) sẽ hợp tốt theo câu phú trên. Tính về sinh khắc: trai
 Kỷ Sửu   mang hành Hỏa (Tích Lịch Hỏa) lấy gái Canh Dần 
(Tùng Bá Mộc)   là Mộc sinh Hỏa, ở cách này người con gái sẽ
 trở thành nô lệ   hơn là vợ chồng hạnh phúc, do gặp cảnh 
chồng chúa vợ tôi.   Hậu quả về sau gia đạo thường bất hòa, 
trước tốt sau hung. Còn gái Canh Dần lấy 
trai Nhâm Thìn   (Trường Lưu Thủy) là Thủy sinh Mộc, tức người 
chồng sẽ lo cho   vợ con, gia đình hòa thuận, cùng nhau “tát bể
 đông cũng cạn”,   sẽ mang đến giàu sang phú quý. Bởi lẽ 
thường người vợ lớn   tuổi hơn chồng trước sẽ biết tự lo cho 
bản thân, sau lo cho   chồng con, không thụ động theo cảnh thường 
thấy ở những đôi vợ   chồng. Còn người chồng tuy nhỏ tuổi 
nhưng lại là gia trưởng   cũng biết lo lắng cho gia đình. Cả hai
 cùng bươn trải xây dựng   cơ ngơi, không ai thụ động, nên của 
cải càng thêm lớn. Còn vợ chồng đồng 
mệnh (không theo   tuổi tác chỉ tính theo Ngũ Hành nạp âm), nên 
xem diễn giải sinh   khắc đã nói, và sinh con theo tính tương 
hợp là tốt, còn sinh   theo tính tương khắc là xấu. Trong công 
việc còn có thể thay   đổi người thứ ba, với con cái chúng sẽ
 theo đuổi vận mệnh vợ   chồng đến cuối đời. Trong hôn nhân phần xem 
tuổi vợ   chồng qua Ngũ Hành sinh khắc, nhiều người thường lo 
lắng như   trai mệnh Thổ lấy gái mệnh Mộc (Mộc khắc Thổ) sẽ 
yểu thọ,   vì cây sẽ hút hết chất màu mở của đất v.v… Tuy nhiên, trong 5 hành 
đều có tính   chất riêng là phần nạp âm, như Thổ có Lộ bàng 
Thổ, Sa trung   Thổ, Đại trạch Thổ v.v… Nên khi gặp khắc mà 
tốt, còn thấy sinh   lại xấu. Sau đây là tính chất sinh khắc 
của nạp âm : HÀNH   KIM : Kiếm,   Sa Kim phong lưỡng ban kim Mộc   mệnh nhược phòng tức khắc hiềm Ngoại   hữu tứ Kim giải kỵ Hỏa Kiếm   sa vô Hỏa bất thành hình. Giải thích : Đừng nghĩ
 Hỏa khắc   Kim, nếu mệnh là Kiếm Phong Kim và Sa Trung Kim mà 
hợp cùng   người mệnh Hỏa trong hôn nhân, lại tốt đẹp vô cùng. Kiếm Phong Kim (vàng 
trong kiếm) và   Sa TrungKim (vàng trong cát), nếu không có lửa 
(Hỏa) thì không   thành vật dụng. Nhưng cả hai khắc với Mộc 
(Kim khắc Mộc) vì   hình kỵ, dù Mộc hao Kim lợi (Kim được khắc
 xuất, mất phần   khắc) nhưng vẫn chịu thế tiền cát hậu hung 
(trước tốt sau   xấu), do Kim chưa tinh chế nên không hại được 
Mộc vượng, không   chém được cây lại thêm tổn hại. 4 hành Kim còn lại là 
Hải Trung Kim   (vàng trong biển), Bạch Lạp Kim (vàng trong sáp),
 Thoa Xuyến Kim   (vàng trang sức) và Kim Bạch Kim (kim loại màu)
 đều kỵ hành   Hỏa. HÀNH    HỎA : Phù Đăng, Lư Trung dữ Sơn Đầu Tam   Hỏa nguyên lai phách Thủy lưu Thiên   Thượng, Tích , Sơn hạ Hỏa Thủy   trung nhất ngô cân vương hâu Giải thích : Ba loại 
Phù Đăng Hỏa   (lửa đèn dầu), Lư Trung Hỏa (lửa bếp lò) và Sơn
 Đầu Hỏa (lửa   trên núi) gặp hành Thủy sẽ khắc kỵ. Khi gặp 
nước ba thứ lửa   trên sẽ bị dập tắt, đúng nghĩa Thủy khắc 
Hỏa, thuộc diện   khắc nhập mất phần phúc. Còn Thiên Thượng Hỏa 
(lửa trên   trời) và Tích Lịch Hỏa (lửa sấm sét) lại cần 
phối hợp với   hành Thủy, bởi có nước thì càng phát huy được
 tính chất, khí   âm (thủy) gặp khí dương (hỏa) sẽ gây ra sấm 
sét. HÀNH    MỘC : Bình   Địa Mộc trung chỉ nhất sinh Bất   phùng Kim giả bất năng thành Ngũ   ban biệt Mộc kỵ Kim loại Nhược   ngộ đương nhiên bất đắc sinh Giải thích : Trong Lục 
Mộc chỉ có   Bình Địa Mộc (cây trên đất) không sợ Kim (Kim khắc
 Mộc), mà còn   cần hòa hợp mới thành vật hữu dụng (cưa, búa
 đẻo gọt cây   thành vật để dùng như tủ, bàn, ghế). Những loại Mộc còn 
lại như Tù̀ng   Bá Mộc (cây tùng già), Dương Liễu Mộc (cây dương
 liễu), Tang Đố   Mộc (cây dâu tằm), Thạch Lựu Mộc (cây mọc trên
 đá) và Đại Lâm   Mộc (cây trong rừng già) đều sợ Kim, nếu 
phối hợp sẽ tử biệt   hay nghèo khổ suốt đời (Hưu Tù Tử). 
Những loại cây trong rừng   (Đại Lâm, Tùng Bá), những cây sống 
chùm gửi (Thạch Lựu), cây   còi (Dương Liễu) rất hay bị đốn 
chặt, khai quang. HÀNH    THỦY : Đại   Hải Thủy, Thiên Hà Thủy lưu Nhị   ban bất dữ Thổ vi cửu Ngoại   giả đô lai toàn kỵ Thổ Phùng   chi y lộc tất nan cầu. Giải thích : Đại Hải 
Thủy (nước   biển), Thiên Hà Thủy (nước trên trời) không sợ gặp
 Thổ dù Thổ   khắc Thủy (Thủy hao Thổ lợi) vì đất không ở 
biển lớn hay trên   trời, cả hai phối hợp cùng Thổ càng mau 
thành công, nếu thành   vợ chồng sẽ dễ hiển đạt đường công 
danh phú quý. Còn Trường Lưu Thủy 
(sông dài),   Giang Hà Thủy  (sông cái), Tuyền Trung Thủy (nước 
suối) và Đại   Khê Thủy (nước khe) đều kỵ Thổ, nước chỉ làm 
lợi cho đất, số   sẽ vất vả, nghèo khó, vì nước mất mát cho 
đất thêm màu mở. HÀNH    THỔ : Lộ   Bàng, Đại Trạch, Sa Trung Thổ Đắc   Mộc như đạt thanh vân lộ Ngoại   hữu tam ban phách Mộc gia Phùng   chi tất mệnh tu nhập mộ. Giải thích : Lộ Bàng 
Thổ (đất   đường lộ), Đại Trạch Thổ (đất đầm lầy) và Sa Trung
 Thổ (đất   bãi cát) không sợ Mộc, vì cây không sống giữa 
đường cái quan   hay trên bãi cát, đầm lầy. Cả ba hành Thổ này
 nếu gặp Mộc   không khắc dù Mộc khắc Thổ, Thổ hao Mộc lợi, 
trái lại còn có   đường công danh, tài lộc thăng tiến không 
ngừng. Thành Đầu Thổ (đất bờ
 thành),   Bích Thượng Thổ (đất trên tường) và Ốc Thượng Thổ 
(đất nóc   nhà) đều sợ Mộc, nhất là Tang Đố Mộc, Thạch Lựu 
Mộc, như thân   tự chôn xuống mộ. 3 hành Thổ này tuy không sợ 
Bình Địa Mộc,   Đại Lâm Mộc, Tùng Bá Mộc nhưng không bền vững 
vì hình kỵ. Thiên   Việt Lược trích từ thienviet.wordpress.com.
  
                



 Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (XemTuong.net) 


