Họa của phái nam:
+ Họa đến
tính mạng hoặc cơ thể:
Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới
nước.
Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương
phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.
Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ,
cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao
hay vì bị mổ xẻ.
Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.
Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.
La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn
xấu.
Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không
hẳn là họa binh đao.
Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay
Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ
thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát
thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật
hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh
kể trên.
Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.
Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.
Mã, Tuần hay Triệt hay Kình,
Đà: chỉ thương tích tay chân do
binh đao hay tai nạn.
Kình, Đà, Tuần hay Triệt
hoặc Không, Kiếp: như trên.
Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.
Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.
Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.
Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát,
Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (XemTuong.net)