Thiên Hình: trừ phi đắc địa, trừ phi đương số hành nghề cảnh sát, thẩm phán,
tình báo, trạng sư, Thiên Hình bao giờ cũng có nghĩa hình tù. Số
tốt lắm thì Hình ứng về sự điều tra của cảnh sát, của tòa án,
của giám sát viện hay của cơ quan an ninh tình báo. Trong trường hợp
hành nghề thẩm phán, luật sư, cảnh sát, tình báo, tố tụng, Hình
chỉ nghề nghiệp, chức vụ, quyền hành bắt giam hay xét xử người khác
hoặc kiện thưa kẻ khác. Đi với cát tinh, hao bại tinh, ám tinh, hình
tinh khác, Hình càng có nghĩa kiện và tù và bao giờ đương số cũng là
nạn nhân. Có thêm sát tinh, tù tội nặng thêm, hình ngục khó thoát,
làm cho tán mạng hay tán tài vì hình ngục. Đi với hao bại tinh, đương
số khốn quẫn về tinh thần lẫn vật chất như lo sợ hoang mang, chán
nản, tuyệt vọng, trốn tránh, mai danh ẩn
tích mà lúc nào cũng sợ bị bắt, hoặc phải nuôi chí trả thù mà khổ
sở. Cũng có thể hao bại tinh có nghĩa là trong thời gian thọ hình,
đương số phải chịu nhiều cực hình như tra tấn, bỏ đói, hành hạ, đầy
ải, mắc bệnh nan y.
Liêm Trinh hãm địa: chỉ sự bắt bớ, giam cầm, ở tù. Dù hành nghề gì mà Mệnh, Thân,
Quan có Liêm hãm thì vẫn có thể bị hình tù như thường. Do đó,
Liêm Trinh hãm địa ác hiểm hơn Thiên
Hình nên đi với sát tinh rất dễ bị tù, bị kiện: Liêm, Kình, Đà,
Linh, Hỏa - Liêm Hổ - Liêm, Kiếp, Hình ở Mão, Dậu - Liêm, Tham ở Tỵ
và Hợi - Liêm, Kình - Liêm, Cự, Kỵ. Tuy nhiên, trường hợp Liêm Tham ở
Tỵ và Hợi có Hóa Kỵ hay Tuần, Triệt đồng cung sẽ hóa giải hình tù
của Liêm.
Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: chỉ bị kiện, bị điều tra, bị chỉ trích, bị vu cáo, bị nói
xấu. Đi với sát tinh, khó tránh tù hay thanh toán vì tư thù, thưa
kiện rất lôi thôi. Quan tụng liên hệ đến ba sao này thường là tội
lường gạt, bội tín, quỵt nợ, sang đoạt. Quan Phù, Quan Phủ chỉ sự
phản bội, sự lợi dụng lòng tin, sự xé lẻ, rã đám. Thái Tuế chỉ
khẩu thiệt, cãi vã, chửi bới, chỉ trích, bút chiến, công kích.
Thiên La, Địa Võng: chỉ sự bắt bớ, giam cầm hoặc tối thiểu cũng gây trở ngại cho
công việc, kìm hãm sự thăng tiến. Hình tụng, kiện tụng chỉ có khi La
Võng đi kèm với sát hay hình tinh trong cục diện Mệnh, Thân xấu.
Hóa Kỵ: có nghĩa kiện tụng. Chất của Hóa Kỵ là ganh ghét, ích kỷ, đố
kỵ, nói cấu, vu khống để hãm hại người khác một cách tiểu nhân,
nhỏ mọn. Quan tụng của Hóa Kỵ tương tự như Thái Tuế. Đi với Thái
Tuế, Hóa Kỵ luôn nói xấu thiên hạ, ngồi lê đôi mách, đưa đến đôi co,
đối chất, kiện thưa vì ngôn ngữ bất cẩn.
Đà La: chỉ sự ngoan cố, ngỗ ngược, bướng bỉnh, hẹp hòi, câu chấp và có
ý nghĩa kiện tụng. Đặc biệt đi với Kỵ, Tuế thì quan tụng rất rõ.
Có Đà La, thua kiện cũng không đầu hàng, còn tìm cách chống án,
chạy chọt, vận động cho được phần hơn.
Cự Môn hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ): có ý nghĩa kiện cáo, nhất là đi chung với Hóa Kỵ, Thiên Hình
hoặc sát tinh, ý nghĩa giống như Hóa Kỵ.
Cách kiện tụng và ngục hình còn do một số bộ sao dưới đây quảng
diễn: Xương, Khúc ở Tỵ và Hợi -
Xương, Khúc, Phá ở Dần - Nhật, Nguyệt, Riêu, Đà, Kỵ - Binh, Kỵ, Hình
- Binh, Phù, Hình.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (XemTuong.net)