A - Lệnh tháng
Một điều tối quan trọng trong môn Tứ
Trụ là chi của tháng sinh được gọi là lệnh tháng, vì nó quyết định sự
vượng suy của mọi can và chi trong tứ trụ, cũng như độ mạnh yếu giữa 5
hành với nhau. Tại sao lệnh tháng lại quan trọng đến như vậy? Kim, Mộc,
Thủy, Hỏa và Thổ trong tứ trụ có liên quan với tháng sinh như thế nào?
Theo môn Tứ Trụ thì vào các tháng mùa
hè hành Hỏa là mạnh nhất (hay vượng nhất) so với các hành khác, vì vậy
ai được sinh ra vào mùa hè mà trong tứ trụ lại có nhiều can và chi là
Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ thì dĩ nhiên hành Hỏa quá vượng còn các hành khác
thì lại quá yếu. Những người như vậy thường nhẹ thì ốm đau bệnh tật liên
miên, nặng thì đoản thọ ......Các mùa khác cũng tương tự như vậy. Như
mùa đông giá lạnh thì hành Thủy là vượng nhất, mùa xuân thì hành Mộc là
vượng nhất, mùa thu thì hành Kim là vượng nhất. Nhưng giả sử sinh vào
mùa hè, hỏa là vượng nhất nhưng tứ trụ lại ít can chi hành hỏa hoặc có
can chi hành Thủy như Nhâm, Quý, Tý, Hợi thì không xấu. Nghĩa là căn cứ
theo lệnh tháng để biết độ vượng suy của các can chi trong tứ trụ, sau
đó tổng hợp xem độ lớn giữa các hành chênh lệch nhau như thế nào, từ đây
mới có thể dự đoán được vận mệnh của con người.
B - Các trạng thái
Để giải quyết vấn đề này người ta đã
xác định trạng thái vượng suy của các can chi theo các tháng trong một
năm theo bảng sinh vượng tử tuyệt cũng như ý nghĩa của các trạng thái đó
như sau:
1 - Trường sinh có nghĩa là vật hay con người mới sinh ra từ 0 đến 5 tuổi.
2 - Mộc dục chỉ vật hay con người đã
bắt đầu phát triển xong vẫn còn yếu đuối, như trẻ em mới đi học tiểu học
và trung học từ 5 đến 16 tuổi .
3 – Quan đới chỉ vật hay con người đã
trưởng thành , như trẻ em đang ở tuổi thanh niên đang học đại học hay
nghiên cứu sinh từ 16 đến 30 tuổi .
4 - Lâm quan chỉ vật hay sự nghiệp và
sức khỏe của con người đã đạt tới sự hoàn thiện, vững chắc, như con
người đang ở tuổi trung niên từ 30 đến 45 tuổi. Ngoài ra lâm quan còn là
trạng thái Lộc của Nhật Chủ (nó nghĩa là đó là nơi quy tụ bổng lộc hay
sự may mắn do vua, cấp trên... hay do ông trời, các thần linh, tổ
tiên.... phù hộ, giúp đỡ cho).
5 – Đế vượng chỉ vật hay con người đã
đạt tới giai đoạn cực thịnh như công đã thành danh đã toại, như con
người ở lứa tuổi 45 đến 60. Ngoài ra đế vượng còn là trạng thái Kình
Dương của Nhật Chủ (nó nghĩa là khi con người đã đạt tởi đỉnh cao của
quyền lực, hay danh vọng thì dễ kiêu căng, hống hách, lạm dụng quyền
lực...vì vậy người đó dễ bị tai họa như tù tội, phá sản, bại quan, bệnh
tật, tai nạn, chết ...).
6 – Suy chỉ vật hay con người đã qua thời kỳ cực thịnh thì tất phải đến thời kỳ suy yếu đi, như con người ở lứa tuổi 60 đến 70.
7 - Bệnh chỉ vật hay con người đã đến thời kỳ hỏng hóc hay bệnh tật, như con người ở lứa tuổi 70 trở ra.
8 - Tử chỉ vật hay người bị hỏng hay chết.
9 - Mộ chỉ vật hay người mang vất đi hay chôn xuống đất đắp đất nên thành cái mộ (chỉ còn lại linh hồn) .
10 - Tuyệt chỉ vật hay người bị phân hủy thành đất .
11 – Thai chỉ vật hay con người đang
được hình thành từ một số yếu tố vật chất nào đó, như linh hồn đã thụ
khí thành thai nhi trong bụng mẹ .
12 - Dưỡng là chỉ vật hay người đang
trong thời gian chế tạo, nắp ráp để đến khi nào hoàn thiện thì mới xuất
xưởng được, như thai nhi phải đủ 9 tháng 10 ngày mới ra đời thành con
người.
Bảng sinh vượng tử tuyệt
Qua
bảng này ta thấy 5 can và 6 chi dương cũng như 5 can và 6 chi âm có
cùng hành nhưng độ vượng suy của chúng theo các tháng trong một năm là
khác nhau. Như Giáp và Dần là Mộc, chúng ở trạng thái trường sinh trong
tháng Hợi, trạng thái Mộc dục trong tháng Tý, ....... trạng thái Mộ
trong tháng Mùi, ......... . Nhưng Ất và Mão cũng là Mộc nhưng chúng ở
trạng thái tử trong tháng Hợi, trạng thái Bệnh trong tháng Tý,.......
trạng thái Đế vượng trong tháng Dần,...... .
Từ
bảng sinh vượng tử tuyệt này người ta đã gọi các trạng thái theo tháng
sinh (thường được gọi là theo lệnh tháng) từ Trường sinh tới Đế vượng là
vượng (thường được gọi là được lệnh), còn các trạng thái từ Suy đến
Dưỡng là suy nhược, hưu tù... (thường được gọi là thất lệnh).
Ví dụ: Giáp
hay Dần trong tứ trụ mà sinh vào các tháng từ Hợi tới Mão là được lệnh
(vượng), còn sinh vào các tháng từ Thìn đến Tuất là thất lệnh (suy
nhược, hưu tù).
Ví dụ: Ất
hay Mão trong tứ trụ sinh vào các tháng từ Dần đến Ngọ là được lệnh
(vượng), còn sinh vào các tháng từ Mùi đến Sửu là thất lệnh (suy nhược,
hưu tù). Các can chi khác cũng xác định tương tự như vậy.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (XemTuong.net)