a.
Chính tinh: 14
Sao, chia ra:
Mười bốn chính
tinh
tuân theo một cách tính có sẵn căn cứ vào giờ, ngày tháng, năm sinh mà an vào
mỗi cung. Sao nào ở cung nào sẽ tiên đoán việc gì đó sẽ xảy ra cho đời người.
Tỉ dụ: Cung phu thê (vợ
chồng), được sao Thái Âm, Thái dương thì người đàn ông hay đàn bà thường sẽ có
một hôn nhân tốt. Trái lại, nếu thấy có sao Liêm trinh ở cung phu thê thường là
bất lợi cho gia đạo.
Tỉ dụ: Cung tài bạch có sao Vũ Khúc tất tiền bạc dồi dào, nếu cung này gặp sao
hung, hẳn nhiên sẽ vất vả nghèo khổ.
Tỉ dụ: Trên trần thế biết bao nhiêu bách triệu phú ông mà vẫn sống trong cảnh u
sầu. Tại vì có hung tinh nằm ở cung Phúc Đức.
Tổng kết lại,
– Sao Tử Vi là Bá Ấp, thần của khí chất tôn quí.
– Sao Thiên Cơ là Khương Thượng, thần của trí
tuệ, tinh thần.
– Sao Thái Dương là Tỉ Can, thần của quang minh,
bác ái.
– Sao Vũ Khúc là Vũ Vương, thần của vũ dũng đại
phú.
– Sao Thiên Đồng là Văn Vương, thần của dung hoà,
ôn thuận.
– Sao Liêm Trinh là Phí Trọng, thần của tàn ác,
lươn lẹo.
– Sao Thiên Phủ là Khương hoàng hậu, thần của tài
năng, từ bi.
– Sao Thái Âm là Giả phu nhân, thần của tinh
khiết, trinh tháo và sạch sẽ.
– Sao Tham Lang là Đát Kỷ, thần của dục vọng, vật
chất.
– Sao Cự Môn là Mã Thiên Kim, thần của thị phi,
nghi hoặc.
– Sao Thiên Tướng là Văn Thái Sư, thần của từ ái,
trung trinh.
– Sao Thiên Lương là Lý Thiên Vương, thần cai
quản, tổ chức, xếp đặt.
– Sao Thất Sát là Hoàng Phi Hổ, thần của uy
nghiêm, quyết liệt.
– Sao Phá Quân là Trụ Vương, thần của phá hoại,
tiêu hao.
4/ ĐỘ SÁNG
CỦA SAO: Thiên
thể vận hành tinh cầu do có sự khác biệt về góc độ và khoảng cách nên các sao
có mức độ sang tối khác nhau. Có 7 cấp độ:
3a/ HỆ THỐNG
SAO (tiếp):
CẤP ĐỘ
MÔ
TẢ
Miếu
Sáng
rõ nhất, Cát tinh cực cát, Hung tinh hiện cát.
Vượng
Độ
sáng không liên tục, Cát tinh đại cát.
Đắc
địa
Độ
sáng quang minh, Cát tinh vẫn cát, Hung tinh bớt hung.
Lợi
ích
Tử
vi vẫn sáng, Cát tinh vẫn cát, Hung tinh giảm khí hung.
Bình
hòa
Độ
sáng nhỏ dần, Cát tinh giảm cát, Hung tinh giảm hung.
Không
đắc địa
Chuyển
dâm, Cát tinh bất lực, Hung tinh mạnh dần.
Hãm
(hiểm)
Chuyển
tối đen, Cát tinh bất dụng, Hung tinh cực hung.
8/ HIỆP và HIẾP: HIỆP: Cung Tam hợp gần Cát tinh tương hội chiếu. HIẾP: Cung tam hợp gần Hung tinh tương hội chiếu.
9/ LÂN CUNG: Cung bên cạnh
10/ TỨ SINH: 4
cung Dần – Thân – Tị – Hợi. Sao Thiên mã làm chủ. Mệnh ở đây chủ về sự
bôn tẩu, vất vả. Nếu lại gặp các sao động như Thiên mã, Thái dương thì
càng vất vả:
8/ HIỆP và HIẾP: HIỆP: Cung Tam hợp gần Cát tinh tương hội chiếu. HIẾP: Cung tam hợp gần Hung tinh tương hội chiếu.
9/ LÂN CUNG: Cung bên cạnh
10/ TỨ SINH: 4
cung Dần – Thân – Tị – Hợi. Sao Thiên mã làm chủ. Mệnh ở đây chủ về sự
bôn tẩu, vất vả. Nếu lại gặp các sao động như Thiên mã, Thái dương thì
càng vất vả:
11/ TỨ BẠI:
4 cung Tý – Ngọ – Mão – Dậu. Mộc dục làm chủ. Chủ về hung hiểm, Nam Nữ
đa đoan. Nếu gặp Đào hoa, Hồng loan, Liêm trinh, Tham lang thì càng dễ
đổ vỡ tình cảm. Lạc quan nhưng nóng tính. Biết kiếm tiền, có khả năng
làm việc lớn:12/ TỨ MỘ (KHỐ):
4 cung Thìn – Tuất – Sửu – Mùi. Sao Cô thần Quả tú làm chủ. Mệnh, Thân
tại đây là người bảo thủ, thật thà, thẳng thắn nhưng tương đối vất vả,
cô độc ly hương. Mệnh ở Thìn, tuất là ở Thiên la Địa võng, luôn phải cởi
bỏ sự trói buộc để bứt phá ra… Thích dựa người khác để đạt mục đích:
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Thư (XemTuong.net)