So với các khoa khác, tử vi xuất hiện tương đối chậm, nhưng đã mở đường cho
một học thuật riêng bằng lý số theo một hướng đặc thù. Tử vi có khả năng vạch
ra và dự báo những bước đường đời của con người và chỉ dẫn con người những cách
xử thế tối ưu để thành đạt, hoặc ít ra cũng chủ động trước những hiểm hoạ sắp
xảy ra.
Xuất phát từ quan điểm “Thiên nhân tương dữ” trong triết học Trung Quốc, Tử
vi quan niệm con người là một phần của thế giới tự nhiên, thống nhất với tự
nhiên, “là một tiểu vũ trụ trong đại vũ trụ”. Bởi vậy, khi con người sinh ra ở
một thời điểm nhất định thì tính cách tương ứng – từ tính cách
ấy mà tạo nên số phận. Trần Đoàn đã quy nạp được hầu hết tính cách của con
người vào 110 sao, xây dựng một phương pháp nghiên cứu con người và số phận con
người. Quy luật của vũ trụ đã được diễn đạt thành quy luật của đời người. Trước
đây, Kinh Dịch và Tử vi thường bị người ta quy là mê tín dị đoan. Bởi lẽ,
người ta không hiểu được sự phong phú của nó đến nhường nào, thêm vào đó một số
người lợi dụng tử vi để kiếm tiền, đã xuyên tạc bản chất của tử vi.
Tử vi đẩu số là phương pháp dự trắc về vận mệnh con người
quan trọng nhất trong Mệnh lý học phương Đông. Phương pháp này lấy NĂM, THÁNG,
NGÀY và GIỜ SINH để xác định vị trí 12 CUNG, tạo ra LÁ SỐ TỬ VI.
12 CUNG là thuật ngữ thiên văn học để đánh dấu 12 lần gặp gỡ giữa quỹ đạo
vận hành của Mặt trời và Mặt trăng trong một năm. 12 Cung cũng nói lên nội dung
và nhân tố chính liên quan tới vận mệnh của cuộc đời một con người.
12 CUNG gồm: Mệnh, Huynh đệ (anh em), Phu thê (vợ chồng), Tật ách (bệnh
tật), Thiên di (xuất ngoại), Nô bộc, Tài bạch (của cải), Điền trạch (đất đai),
Phụ mẫu (cha mẹ), Quan lộc (sự nghiệp), Phúc đức , Tử nữ (con cái). Ngoài
ra còn cung Thân (dự đoán tương lai của đời người), cung này tương phối cùng
các Cung khác chứ không có vị trí riêng. Trong đó, MỆNH là Cung quan trọng
nhất, vì Mệnh tốt, xấu gần như được phản ánh tại cung này.
Vai trò của
Cung Mệnh và cung Thân :
Đầu tiên phải đả phá cách nhìn nhận "Nửa đời trước ứng với Mệnh, nửa đời sau
ứng với Thân” ; ” Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Hạn tốt ”
… Mà chúng ta phải nhìn nhận rằng Mệnh và Thân là một cặp Thể Dụng tương hổ với
nhau . Mệnh và thân đều phản ảnh suốt cả cuộc đời con người chứ không có sự
phân chia vai trò trước sau. Mệnh là thể, Thân là Dụng. Và bài toán Mệnh Thân
là Bài toán đầu tiên và cơ bản nhất. Nếu nhìn nhận và giải quyết rõ ràng, kỹ
lưỡng thì chúng ta đã nắm được 80% tính chất số mệnh của con người . Có lẽ đầu
tiên người sáng chế ra môn tử vi chỉ để làm bài toán này, còn chuyện vận hạn là
nhu cầu phát sinh sau đó.
Do vậy khi đoán cung Mệnh tức là đoán tổng quát tính chất của đương số, kết hợp
cung Thân để coi cái hay của mệnh có được phát huy hay không phát huy như thế
nào ? Sự cộng hưởng của mệnh Thân như thế nào ? Mệnh Thân chỏi nhau như thế nào
? Dưới quan niệm thể dụng chúng ta sẽ suy luận và tiên đoán nhiều vấn đề trong
cuộc đời đương số.
Điều đáng lưu ý là trên lá số có 6 cung dương và 6 cung âm, Mệnh thân đều hoặc
là ở cung dương hoặc là ở cung âm . Đó là môi trường để Mệnh và Thân tương hổ
với nhau. Trong 6 cung cùng âm hoặc cùng dương thì chia làm hai nhóm : Nhóm
thân cư Mệnh , Tài , Quan và nhóm Thân cư Di, Phúc , Phối ( Phu, Thê ). Nhóm
thứ nhất do nằm trong thế tam hợp, nếu mệnh có đủ những bộ sao như Cơ Nguyệt
đồng Lương, Tử phủ vũ Tướng, Sát phá liêm tham, Cự Nhật … thì độ cộng hưởng của
mệnh và thân rất cao và đương nhiên là thuận lợi, độ số thành công tăng lên
rất cao, đặc biệt thân cư Mệnh. Khi nói đến thế tam hợp cần phải nói đến bộ
Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ, nói một cách khoa học thì đây là bộ sao chỉ trạng
thái năng lượng cao, gặp tổ hợp sao xấu thì hoạ càng mạnh, gặp tổ hợp sao tốt
thì phúc càng nhiều ! (vấn đề vòng thài tuế tôi sẽ bàn sau). Còn nhóm thứ hai thì
Mệnh Thân không nằm trong thế tam hợp, đó là yếu tố bất lợi trong việc không
liên kết được các bộ sao trong thế tam hợp, mệnh Thân thường đóng ở các bộ sao
khác nhau, nhiều khi là chỏi nhau, như vậy là bất lợi, hoạ nhiều hơn phúc !
Xuất phát điểm
của Tử vi đẩu số là Học thuyết Âm Dương Ngũ hành, phép đếm Can Chi và quan điểm
hợp nhất Trời Đất và Con Người (“Thiên Địa Nhân hợp nhất”), lấy ĐẶC ĐIỂM VỊ TRÍ
của các sao CÁT, HUNG, HÓA trong chùm sao tử vi để suy luận ra vận mệnh con
người.
Phương pháp cơ bản của Tử vi đẩu số là căn cứ ngày, tháng, năm và giờ sinh
của mỗi người định ra 12 cung và an hệ thống sao lên LÁ SỐ rồi xét sự tương
quan vị trí các cung, các sao mà đoán ra địa vị, nhân cách, phúc họa, sang giầu
của người đó.
SAO là yếu tố cơ bản của Tử vi đẩu số. Sự phân bổ và tổ hợp của Sao cùng độ
SÁNG và độ lành dữ (cát hung).
2/ MỖI CUNG CHO
TA NHỮNG THÔNG TIN GÌ ?
Cung Mệnh: Tương đương bộ não con người ta, là Cung Chính
trong 12 Cung.
Cung Huynh đệ: Phán đoán quan hệ bản thân với anh chị em có
tốt không.
Cung Phu Thê: Phán đoán tình trạng hôn nhân, đối tượng kết
hôn, cuộc sống hôn nhân mỹ mãn hay không.
Cung Tử Nữ: Suy đoán về cá tính, tư chất, học hành của con
cái.
Cung Tài Bạch: Là cung sinh tài (tiền), phán đoán tài vận,
khả năng quản lý tài chính và tình hình kinh tế của một người.
Cung Tật Ách: Đoán biết tình hình sức khỏe và thể chất của
một người.
Cung Thiên Di: Phán đoán Vận xuất ngoại, phát huy tài năng,
biểu hiện sức sống của bản thân.
Cung Nô Bộc: Còn được gọi là cung Thân hữu (bạn bè). Phán
đoán mối quan hệ với đối tác, đồng nghiệp, bạn bè.
Cung Quan Lộc: Phản ánh thong tin về sự nghiệp, học vấn,
địa vị.
Cung Điền Trạch: Xét xem có thể thừa kế cơ nghiệp tổ tiên
không. Hoàn cảnh sống.
Cung Phúc Đức: Phản ảnh điềm lành dữ trong cuộc sống tinh
thần như tâm thái, nhân sinh quan, sở thích.
Cung Phụ Mẫu: Dự đoán tính cách, hoàn cảnh gia đình, địa vị
của cha mẹ, tình thương của cha mẹ, của sao có ảnh hưởng quyết định tới sự luận giải lá số.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thu Hương (XemTuong.net)