-
Đời sống ngoài xã hội, trong đó có sự hên xui may rủi của mình khi
ra khỏi nhà, cụ thể như bạn bè, người ngoài, gái trai, già trẻ, tính tình, thái
độ của những kẻ đối với mình, tình trạng tha phương. -
Môi trường xã hội, thời thế và thời gian lúc mình sinh sống,
cụ thể là những lợi thế hay nghịch cảnh của môi trường xã hội, việc sinh phùng
thời hay bất phùng thời, hạnh phúc và sự thích ứng của mình với xã hội bên
ngoài, chức vị, địa vị, uy tín của mình ngoài xã hội, cái gì xã hội có thể mang
cho mình. -
Cuộc sống ngoại hôn của đương sự. -
Tai nạn bên ngoài gây cho mình, bệnh tật mắc phải. -
Cái chết, cách chết của mình, tình trạng lúc chết,
cụ thể là nguyên nhân chết, phương cách chết, chết lúc xa nhà hay trở về quê… Trực chiếu vào Mệnh,
cung Di rất quan trọng vì gây được ảnh hưởng trực tiếp và mật thiết trên tính
tình, tác phong của con người. Ba cung Phúc, Phu Thê và Mệnh đều liên lạc nhau
mật thiết và ban Di, thì sự quan trọng của cung này càng tăng. Con người lúc
bấy giờ hòa mình vào xã hội bên ngoài và tìm hạnh phúc ở đó: đây là trường hợp
của Việt kiều hải ngoại, những người ly hương lập nghiệp, xem quê người như quê
hương của mình. Nói 1 cách khác, vì vị
trí chính chiếu vào Mệnh, cung Di hầu như không khác gì cung Mệnh: đó là con
người ở ngoài đời, còn Mệnh là con trong nội tâm. Cung Tài Bạch Cung Tài chỉ các khía
cạnh sau: -
Tiền bạc của mình hay của gia đình mình. -
Các thủ đắc tiền bạc (thừa hưởng, tự tạo, người ngoài giúp đỡ,
trộm cướp…) -
Mức độ giàu nghèo. -
Khả năng bảo toàn tài sản, sự hên xui về tiền bạc. -
Sinh kế, nghề nghiệp của mình qua khía cạnh của sinh kế liên
quan đến tiền bạc. -
Thời gian phát tài, hao tài, thời kỳ hưởng thụ. -
Cách sử dụng tiền bạc (bỏn xẻn, vị tha, cờ bạc). -
Những người có liên hệ với mình về tiền bạc (gái, cổ đông, trộm,
cướp, họ hàng). -
Tư cách con người trước đồng tiền (lòng tham, hà tiện, bố thí,
khắt khe với gia đình, rộng rãi với người ngoài, dại gái…) Tiền bạc tượng trưng
cho hạnh phúc vật chất, do đó, cung Tài có ảnh hưởng rất quyết
định đối với vận mệnh, tính tình nghề nghiệp con người và của con cái. Cung
Phúc, vốn xung chiếu vào cung Tài, có nghĩa người nào có phúc mới được hưởng di
sản hay được hưởng của do mình tạo nên. Cung Quan chiếu vào cung Tài, vì tiền
bạc có thể đắc từ nghề nghiệp hay khả năng chuyên môn. Ngoài ra, giáp tài là Tử
và Tật. Cung Tài tốt cho con về vật chất – trường hợp cha để di sản cho con.
Mặt khác, trong tương quan với Tật, cung Tài bao giờ cũng đi liền với tai họa,
bệnh tật khả hữu, hay sức khỏe tốt do tiền bạc có thể tạo cho mình. Vì các ảnh
hưởng đó cho nên các cung chiếu và giáp Tài rất quan trọng. Các sao chủ về tiền
tài cũng cần lưu ý. Cung Quan Lộc Cung Quan chỉ các
khía cạnh sau: -
Công danh, sự nghiệp nói chung. -
Nghề nghiệp (loại nghề, các nghề liên tiếp trong đời). -
Khả năng chuyên môn (năng khiếu). -
Khoa bảng, quyền hành, thế lực từ sự nghiệp mà ra. -
Triển vọng của nghề nghiệp (sự đắc thời hay thất bại). -
Người giúp việc trong sự nghiệp. -
Tư cách ước vọng của mỗi người về nghề nghiệp. -
Thời kỳ thịnh suy, những may rủi trong nghề nghiệp. -
Tiền bạc từ quan trường mà có. Rất quan trọng đối với
phái nam, cung Quan kém quan trọng hơn đối với phái nữ, trừ phi phái nữ cũng có
nghề nghiệp riêng. Trong xã hội hiện tại, phái nữ, vì gánh vác nhiều chứ
nghiệp, nên cung Quan đối với họ phải được xem là cung cường như đối với phái
nam. Đối diện với cung
Quan, cung Phu Thê cũng có thể nói lên 1 nghề nghiệp thứ hai, của
vợ hay chồng. Cũng như các cung khác, cung Quan phải được khảo sát trong bối
cảnh của Mệnh, Thân, Phúc, Tài mới xác định được kết luận sau cùng. Mặt khác,
giáp cung Quan là cung Nô và cung Điền, trong đó cái hay cái dở đều có ảnh
hưởng đến sự nghiệp. Ngoài ra, đối với
người có hai đời vợ, chồng, cung Quan tượng trưng cho đời vợ hay đời
chồng thứ hai. Lược trích cuốn "Tử vi Hàm số" của Nguyễn Phát Lộc
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (XemTuong.net)