Trong
mục trên đã nói việc tính giờ của mỗi ngày là lấy giờ tí tức 23 giờ làm ranh
giới. Mỗi giờ trong âm lịch gồm hai tiếng đồng hồ, nên một ngày chỉ có 12 giờ.
Đại thể như sau: Giờ tí : 23 giờ – trước 1 giờ; Giờ sửu : 1 giờ – trước 3 giờ; Giờ dần : 3 giờ – trước 5 giờ; Giờ mão : 5 giờ – trước 7 giờ; Giờ thìn : 7 giờ – trước 9 giờ; Giờ tị : 9 giờ – trước 11 giờ; Giờ ngọ : 11 giờ – trước 13 giờ; Giờ mùi : 13 giờ – trước 15 giờ; Giờ thân : 15 giờ – trước 17 giờ; Giờ dậu : 17 giờ – trước 19 giờ; Giờ tuất : 19 giờ – trước 21 giờ; Giờ hợi : 21 giờ – trước 23 giờ; Phương pháp tra bảng lấy giờ theo ngày, kết hợp với giờ
đồng hồ sẽ tìm ra can chi của giờ. Cách tra là: mỗi lần gặp can ngày sinh là
ngày giáp, ngày kỉ, nếu sinh từ 23 giờ đến 1 giờ thì đó là giờ tí, can chi
giờ là giờ tí. Ta có bài ca truyền miệng
như sau: Giáp, Kỷ còn thêm giáp; ất canh bính làm đầu. Bính, tân tính từ mậu; đinh nhâm tính từ canh. Mậu quí tính từ nhâm tí. Ví dụ muốn tính ngày kỉ sửu can chi giờ mão là gì, ta cứ căn
cứ câu “ Giáp, kỷ còn thêm giáp” thì có thể biết được ngày kỉ, giờ tí là giáp
tí. Khi tính dùng ngón tay cái của bàn tay trái đặt lên ngôi tí, đọc là giáp
tí, thuận đếm đến sửu là ất sửu, dần là
bính dần, mão là bính mão. Đinh mão chính là can chi giờ của ngày kỷ sửu.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(XemTuong.net)