1-
CÁCH SẮP XẾP CỦA NAM SINH NĂM DƯƠNG
Bước thứ nhất. Đầu tiên lập giờ sinh và
sắp xếp Tứ trụ .
Ví dụ .
Nam sinh
Tháng
4 Ngày 16 Giờ thìn
Năm 1990
Quan Sát Nhật nguyên Quan
Canh ngọ Tân
tị Ất hợi Canh thìn
Đinh kỉ Bính
mậu canh Nhâm giáp Ất mậu quý
Thực tài Thương
tài quan An kiếp Tỉ tài kiêu
Bước thứ hai. Tính số đại vận.
Căn cứ nguyên tắc nam sinh năm dương lấy
chiều thuận tức tính từ ngày sinh đến tiết lệnh sau đó xem có tất cả bao nhiêu
ngày, rồi chia cho 3, số kết quả là số của đại vận .
Trong ví dụ trên đếm từ ngày 16 tháng 4 đến
giờ thìn ngày 13 tháng 5 có tất cả 27 ngày. Lấy 27 chia 3 được 9 tức người con
trai đó 9 tuổi lấy đại vận .
Bước thứ ba. Sắp xếp vận trình cho cả cuộc đời.
Căn cứ nguyên tắc con trai sinh năm dương
lấy chiều thuận tức bắt đầu xếp từ can chi của tháng sau, xếp theo chiều thuận,
nói chung xếp theo vận 8 bước. Tháng sinh là tân tị, can chi sau tân tị là nhâm
ngọ nên 9 tuổi lấy vận là nhâm ngọ.
An Kiêu Kiếp
Tỉ Thương
Thực Tài Tài
Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu
Kỉ
Ngọ
mùi thân
dậu tuất hợi tí sửu
9 19 29 39 49 59 69 79
Đinh, kỷ
|
At, kỉ,
Đinh
|
Mậu,canh
Nhâm
|
Tân
|
Mậu,tân
Đinh
|
Nhâm giáp
|
Quý
|
Quý, tân
Kỉ
|
Thực, tài
|
Tỉ, tài,
An
|
Tài, quan,
ấn
|
Sát
|
Tài, sát,
Thực
|
An, kiếp
|
Kiêu
|
Kiêu,sát,
tài
|
Bước thứ tư. Phối với lục thân.
Sau khi xếp xong đại vận
, căn cứ lục thân của Tứ trụ , lấy can làm chuẩn, ghi ra lục thân của can từng
10 năm vận và lục thân của thiên can ẩn
trong địa chi. Lục thân của nó vẫn giống như lục thân của thiên can ẩn trong
địa chi. Lục thân của nó vẫn giống như lục thân trong Tứ trụ tức ngày can âm gặp vận can dương là chính (
tức là ngay ) ngày can âm gặp vận can âm là thiên ( tức là lệch ). Sau đó có
thể căn cứ tổ hợp sắp xếp trong Tứ trụ và kết hợp với thiên can địa chi của
từng đại vận mà dự đoán cát hung.
1.
CÁCH SẮP XẾP CỦA NỮ SINH NĂM DƯƠNG
Bước thứ nhất. Lập giờ sinh và sắp xếp Tứ trụ . Ví dụ :
Nữ sinh
Năm 1990
Quan
|
Tháng 4
Sát
|
Ngày 16
Nhật nguyên
|
Giờ thìn
Quan
|
Canh ngọ
Đinh kỉ
Thực tài
|
Tân tị
Bính mậu canh
Thương tài quan
|
At hợi
Nhâm giáp
An kiếp
|
Canh thìn
At mậu quý
Tỉ tài kiêu
|
Bước thứ hai. Tính số đại vận .
Căn
cứ nguyên tắc năm dương sinh nữ tính chiều ngược , tức bắt đầu tính từ ngày
sinh đếm ngược đến tiết lệnh phía trước, xem tất cả bao nhiêu ngày, sau đó chia
cho 3, kết quả phép chia là số của đại vận
Ở ví dụ trên từ ngày 16 tháng 4 đếm ngược đến 12 tháng 4
( giờ sửu lập hạ ), tất cả có 4 ngày, chia 3 được 1, thừa 1 ngày bỏ qua không
tính. Người con gái này một tuổi đã lập vận.
Bước thứ ba. Sắp xếp vận trình cả cuộc đời.
Năm dương sinh nữ thì xếp
ngược, tức là bắt đầu xếp từ can chi củ tháng trước tháng sinh, cứ thế đi ngược
mà xếp. Em gái đó tháng sinh là tân tị, can chi phía trên tân tị là canh thìn,
nên một tuổi vận là canh thìn.
Quan
|
Tài
|
Tài
|
Thực
|
Thương
|
Tỉ
|
Kiếp
|
Kiêu
|
Canh
thìn
|
Kỉ
mão
|
Mậu
dần
|
Đinh
sửu
|
Bính
tí
|
At
hợi
|
Giáp
tuất
|
Quý
Dậu
|
1
|
11
|
21
|
31
|
41
|
51
|
61
|
71
|
At mậu quý ất
Tỉ tài kiêu tỉ
|
Giáp bính mậu
Kiếp thương tài
|
Quý tân kỉ quý
Kiêu sát tài kiêu
|
Nhâm giáp
An kiếp
|
Tân đinh mậu tân
Thực tài sát sát
|
Bước thứ tư. Phối hợp với lục thân.
Xếp xong đại vận, căn cứ
lục thân trong Tứ trụ ghi ra lục thân trong vận và lục thân của thiên can ẩn
trong địa chi, sau đó căn cứ tổ hợp sắp xếp của Tứ trụ kết hợp với can chi của
từng đại vận để đoán cát hung.
2.
CÁCH SẮP XẾP CỦA NỮ SINH NĂM ÂM
Nữ sinh năm âm thì theo
ngày sinh đếm xuống đến tiết lệnh dưới, xem có tất cả bao nhiêu ngày, chia cho
3, được số của đại vận . Ví dụ.
Nữ sinh năm 1991, tháng
12, ngày 2, giờ thìn, Giờ tị ngày 2 tháng tháng 12 năm 1991 là tiết lệnh tiểu
hàn, chỉ cách một giờ. Theo cách tính cổ, một giờ này vẫn quy đổi thành một
ngày, rồi thêm vào hai ngày để chia cho 3 được đại vận từ 1 tuổi. Tăng lên
thành ba ngày để tính một tuổi như thế tức là đã kém mất 35 giờ, như thế lấy số
của đại vận sai số lớn quá. Thực tế thì nên lấy 1 giờ tính thành 10 ngày tức cô
gái này sau khi sinh được 10 ngày đã lấy đại vận, tức tính đại vận một tuổi từ
giờ tị ngày 12 tháng 12 năm 1991, đến giờ tị ngày 12 tháng 12 năm 2001 bắt đầu
hành vận 11 tuổi.
Trên đây là cách lấy đại
vận của nam sinh năm dương, nữ sinh năm dương, nữ sinh năm âm. Cách lấy đại vận
của nam sinh năm âm giống như cách lấy cho nữ sinh năm dương nên không giải
thích nữa.
Trong tính toán dùng số
ngày chia cho 3, nếu thừa 1 ngày thì bỏ đi, thiếu 1 ngày thì thêm vào cho chẵn.
Ví dụ 23 ngày chia 3, thiếu 1 ngày đầy 8
lần nên thêm một ngày cho đủ 24 ngày, chia được 8, tức 8 tuổi bắt đầu tính đại
vận .
Lại ví dụ nếu giờ sinh
vào trước hay sau giao tiết lệnh mấy giờ, nếu người tính thuận thì không đủ một
ngày hoặc chỉ có một ngày, trong trường hợp đặc biệt đó có thể thêm vào hai
ngày cộng thành 3 ngày, sau đó chia 3 được 1, tức 1 tuổi bắt đầu tính đại vận.
Đối với các trường hợp khác không được thêm vào hai ngày.
Số ngày chia cho 3 tức là
cứ 3 ngày được tính thành 1 tuổi. Số ngày tính đại vận nói chung là tính số
ngày trọn đủ giờ. Ở ví dụ 1 trên đây chính là lấy số ngày đủ giờ để tính.
Trong ví dụ 1 là 9 tuổi
bắt đầu tính vận tức từ giờ thìn ngày 16 tháng 4 năm 1999 bắt đầu vận 9 tuổi,
đến giờ thìn ngày 16 tháng 4 năm 2009 chuyển sang vận 19 tuổi.
Tính đại vận cũng lấy
tròn tuổi làm chuẩn. Ngoài ra còn có cách tính chính xác hơn. Như ví dụ 2 từ
giờ sinh là thìn đến giao tiết lệnh thực tế là 4 ngày ba giờ, nhưng tính theo 3
ngày là 1 ngày, như vậy 3 giờ là 30 ngày vừa đúng 1 tháng. nên ví dụ 2 chính
xác hơn là 1 tuổi 5 tháng bắt đầu đại vận, tức bắt đầu từ giờ thìn ngày 16
tháng 9 năm 1991 bắt đầu tính vận quan.
Còn có cách tính vận lấy
ba ngày quy đổi thành 1 tuổi, 5 ngày là 1 tuổi thừa 2 ngày tức 1 tuổi 8 tháng
thì bắt đầu đại vận. Như nữ sinh giờ tị ngày 27 tháng 11 năm 1991 thuận đếm đến
tiết tiểu hàn tức giờ tị ngày 2 tháng 12, cộng đủ 5 ngày, chia cho 3 còn thừa 2
ngày, hai ngày quy đổi thành 8 tháng tức 1 tuổi 8 tháng bắt đầu đại vận , đó là
ngày 2 tháng 8 năm 1992 vậy.
Lược trích "Dự đoán theo Tứ Trụ" của Thiệu Vĩ Hoa.