Binh Hình Tướng ấn: cách này chỉ sự hiển đạt trong nghiệp võ,
chỉ quân nhân có tài tác chiến, tài tham mưu, đồng thời cũng
là quân nhân có chiến công, có cầm quân, có huy chương.
Vũ Tướng: hai sao này kết hợp cũng chỉ võ nghiệp rất đặc sắc.
Tử Phủ Vũ Tướng: cách này vừa chỉ văn, vừa chỉ võ cho nên
đặc biệt có quyền uy: đó là ngành võ cầm quyền chính trị.
Tướng Quân, Thiên Mã: chỉ quân nhân có tài. Tướng Quân chỉ võ
tính, sự cương cường, hiếu thắng, phách lối còn Thiên Mã chỉ
tài năng. Nếu Thiên Mã đi với Thiên Tướng cũng đồng nghĩa nhưng
đây là một quân nhân có kỷ luật hơn vì Thiên Tướng vốn đôn hậu,
có tư cách hơn Tướng Quân.
Thiên Mã, Lực Sỹ: là cách của võ tướng có sức mạnh từ đó vũ dũng (ít có mưu lược).
Thiên Tướng-Tướng Quân hay Thiên Tướng-Phục Binh hay Tướng Quân-Phục Binh: là tướng có quân, có quyền.
Ngoài ra có thể kể một số sao trợ võ, nghĩa là đi chung với
các võ tinh khác thì làm cho võ nghiệp rõ rệt hơn. Đó là
Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh là những sát tinh, hung tinh
nói lên tính nết mạnh bạo, dám làm, tác phong của võ cách.
Ví dụ, hai sao Kình, Hỏa miếu địa đồng cung là số danh tướng,
hợp vớ cách Sát Phá Liêm Tham. Tướng Mã Không Kiếp đắc địa
chỉ quân nhân cầm binh, vị tướng cầm quân có nhiều binh tướng
dưới tay, thường lập nghiệp vẻ vang trong thời tao loạn. Sát
Phá Liêm Tham gặp Kình hãm địa ở Mão và Dậu là tướng làm
loạn, đảo chánh, binh biến, khát máu, giết người không gớm tay.
b. Văn học
Văn Xương, Văn Khúc: chỉ các môn về văn chương, triết lý hoặc chỉ môn học nói chung.
Thái Tuế, Thiên Hình, Cự Môn, Quan Phù: một trong bốn sao này chỉ các môn học về luật pháp.
Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật: cả bốn sao này chỉ ngành
dịch thuật. Đây là bộ sao của các thông ngôn, hành nghề dịch
sách, tu thư, khảo cứu cổ ngữ, kim ngữ.
Lưu Hà, Tấu Thư, Hóa Khoa, Thái Tuế, Cự Môn, Hóa Kỵ: chỉ sự
hùng biện, tài dùng ngôn ngữ, ứng dụng đắc cách vào ngành sư
phạm, vào khoa hùng biện, chính trị học.
Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương: chỉ người công chức. Ngành học là hành chính, quản trị công sở.
Lộc Tồn: chỉ tài năng tổ chức, sắp xếp công việc, do đó cũng
liên quan đến ngành quản trị hành chính hay công sở đặc biệt
là quản trị tài chính, kế toán, ngân sách, kho bạc, ngân hàng.
c. Khoa học:
Thiên Tướng, Thiên Y: Hai sao này đi chung (đồng cung hay hội
chiếu) có nghĩa là y học. Ngoài ra, nếu Thiên Y đi kèm với các
sao phù trợ khác cũng có nghĩa về y học: Thiên Quan, Thiên Cơ,
Thiên Đồng, Thiên Phúc, Thiên Lương, Thái Âm, Tả Phù, Hữu Bật,
Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần ...
Thiên Y, Hóa Kỵ: có ý nghĩa bào chế thuốc men, có liên quan đến y dược học.
Thiếu Âm, Thiếu Dương, Thái Âm, Thái Dương: các sao này có nghĩa
là điện, liên quan đến ngành điện học, điện tử hay nguyên tử.
Thiên Cơ: liên quan đến máy móc, ngành cơ khí, kỹ thuật. Đây có
thể là sao của kỹ sư, chuyên viên kỹ thuật, kỹ nghệ gia.
d. Kinh tế học:
Vũ Khúc, Tham Lang: Vũ Khúc chỉ tài lộc, tiền bạc. Tham Lang
chỉ sự đua chen tham lợi. Đây là cách chỉ nghề thương mại, kinh
doanh.
Hóa Lộc, Lộc Tồn và Thiên Mã: Hai sao Lộc chỉ tiền tài. Thiên
Mã chỉ tài năng, sự tháo vát, giao dịch. Hai sao này đi chung
chỉ ngành thương mại, đặc biệt là ngành thương mại lưu động.
Người có bộ sao Mã Lộc hay Mã Tồn là kẻ mua sỉ bán lẻ hay
đại lý thương mại hay người phân phối, đóng vai luân lưu hàng
hóa trong hệ thống kinh tế.
Vũ Khúc, Thiên Phủ: Thiên Phủ chỉ cái kho tàng hay kho bạc.
Ngành học của Phủ có thể là ngân hàng, tín dụng, thuế khóa.
Vũ Khúc có thể chỉ kinh tế học. Đây là cách chỉ ngành kinh
tế, tài chính.
Vũ Khúc, Tham Lang, Kình Dương, Thất Sát: bốn sao này sáng sủa hội họp thường thiên về kỹ nghệ.
e. Nghệ thuật:
Phượng Các, Tấu Thư, Xương Khúc: Phượng Các là thính giác. Tấu
Thư là sự linh mẫn, êm dịu, ngọt ngào. Xương Khúc chỉ môn học.
Bốn sao này đi cùng chỉ môn âm nhạc.
Tấu Thư, Hồng Loan: Hồng Loan có nghĩa là hoa tay, từ đó chỉ
ngành học liên quan đến sự khéo tay như hội họa, điêu khắc, thêu
may, hay thủ công nghệ nói chung.
Đào Hoa, Tấu Thư, Thiên Hỷ, Vũ Khúc: bộ sao của ca sĩ, kịch
sĩ, diễn viên màn ảnh, tài tử, minh tinh, có liên quan đến
ngành học như hát, đóng kịch, đóng phi. Đào Hoa chỉ sự hâm mộ,
Thiên Hỷ chỉ sự giúp vui, Vũ Khúc chỉ danh giá, sự nổi
tiếng.
Thiên Trù, Tấu Thư, Hóa Lộc hay Hồng Loan: chỉ ngành nấu bếp,
nấu rượu, chế tạo thức ăn thức uống hoặc gia chánh.
Đào Hoa, Hồng Loan với Mộc Dục hay Hoa Cái: chỉ môn thẩm mỹ
học, chuyên về sửa sắc đẹp. Nếu đi với Thiên Hình hay Kiếp Sát
chỉ môn giải phẫu thẩm mỹ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(XemTuong.net)