Qủy Cốc Toán Mệnh
Ngày Sinh
Giờ Sinh
 


Quỷ Cốc Tử (thầy Quỷ Cốc) là nhân vật lịch sử Trung Hoa cổ đại, sinh vào khoảng cuối thời Xuân Thu, đầu đời Chiến Quốc. Được coi là ông tổ của các thuật tướng số, phong thủy, bói toán, tinh đẩu. Sáng lập ra các phái Âm Dương gia, Tung Hoành gia, Chính Trị gia, Du Thuyết gia. Ông thu nạp rất nhiều đệ tử, trong đó có 4 học trò nổi tiếng là: Tôn Tẫn (người nước Tề); Bàng Quyên, Trương Nghi (người nước Ngụy); và Tô Tần (người Lạc Dương). Tôn Tẫn và Bàng Quyên học binh pháp; Trương Nghi và Tô Tần học du thuyết. Tất cả đều là những nhân vật có ảnh hưởng to lớn tới lịch sử Trung Hoa thời Xuân Thu Chiến Quốc.

Quỷ Cốc Toán Mệnh hay còn gọi là Quỷ Cốc Tiền Định Số là quyển sách mệnh lý được khắc bằng gỗ biên chép thuật Lưỡng Đầu Kiềm Toán Mệnh của Quỷ Cốc Tử tiên sinh nhằm luận đoán âm dương tiền định của đời người về danh lộc, họa phúc, hôn nhân, con cái, anh em, sự nghiệp và hậu vận. Phương pháp này được các nhà xem Tử Vi, Tứ Trụ sử dụng làm phần bổ trợ, tăng giảm độ số khi luận đoán. Sau đây là bài ca quyết Mệnh lý tiền định nói về thuật Lưỡng Đầu Kiềm này:

Nguyên văn
Quỷ Cốc Tiên sinh mệnh lý tường,
Kỳ thư nhất quyển phán âm duơng,
Tam tinh bải chưởng danh hòa lộc,
Tứ tự suy luân phúc cọng uơng,
Tế đoán hôn nhân đồng tử tức,
Dự tri huynh đệ cập hành tàng,
Nhất sinh cơ nghiệp tòng đầu vấn,
Hảo bả thu thành vấn cửu tường.

Thích nghĩa
Thầy Quỷ Cốc mệnh lý am tường,
Sách lạ một cuốn đoán âm duơng,
Ba sao trên tay biết danh, lộc,
Bốn chữ suy ra biết họa, uơng,
Đoán kỷ hôn nhân và con cái,
Biết trước anh em và sự nghiệp,
Cơ nghiệp cả đời cứ sách hỏi,
Về già hay dỡ cũng biết luôn .

Thông tin lá số
- Ngày Sinh Tây Lịch: Thứ Tư 30/09/2020
- Ngày Sinh Âm Lịch: 14/08/2020
- Tứ Trụ: năm Canh Tý, tháng Ất Dậu, ngày Bính Tý, giờ Kỷ Sửu
- Lưỡng Đầu Kiềm: Canh Kỷ

QUẺ TRẠCH ĐỊA TỤY
Canh
Đoài Trên
Kỷ
Khôn Dưới
KHÔ MỘC NHA THÊ
Quạ đậu cây khô
Nghiệp nhà điêu tàn khó mà nương cây được

Phần Luận Đoán
Dựa theo Tứ Trụ, quý bạn sinh vào năm Canh Tý, tháng Ất Dậu, ngày Bính Tý, giờ Kỷ Sửu, Lưỡng đầu kiềm Canh Kỷ được quẻ TRẠCH ĐỊA TỤY. Theo Quỷ Cốc tiên sinh, đây là cục KHÔ MỘC NHA THÊ (Quạ đậu cây khô), nghĩa là: Nghiệp nhà điêu tàn khó mà nương cây được (Tổ nghiệp điêu linh nan dĩ khốc bàng )

• Thử mệnh bẩm tính thông minh sở vi lỗi 磊落 lạc, ma nan tảo canh biến trì, thân quyến bạc tình xuân mộ tuyết, nhi tôn vô phận kính trung hoa, hảo sự nan thành hung 胸 trung tiến thoái, bình sinh 平生 hảo sự tha đà giai thị mệnh định.
• Mệnh này tánh chất trời cho sẵn có thông minh, làm việc tài giỏi xuất sắc, lúc tuổi trẻ đã miệt mài trong khó khăn, biến hóa để thay đổi chậm, thân bằng quyến thuộc bạc tình như tuyết chiều xuân, con cháu vô phận như hoa trong kính, việc tốt khó thành trong lòng lưỡng lự trù chừ tiến hay thoái, cuộc đời việc tốt cứ lần lữa kéo dài, đều là do mệnh đã định như vậy.

Dựa trên 4 chữ vàng Tứ Tự Kim 'KHÔ MỘC NHA THÊ' (Quạ đậu cây khô) để luận giải về các cung phúc họa, hôn nhân, con cháu, sự nghiệp, anh em và hậu vận. Mỗi cung mạng là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt, chứa đựng nhiều hàm ý tiên định của Qủy Cốc Tiên Sinh và cùng lời bình giải của dịch giả.

Tên
Lời Thơ
Ý Nghĩa
Tổng Cách
CÔ NHẠN ĐỚI THƠ
Tỉnh nội hào quang xạ đẩu ngưu
Bình sinh y lộc bất năng chu
Uyên ương lãng vũ tam canh nguyệt
Dương liễu sâu kinh bán dạ thu
Cô nhạn truyền thư đa nhiễu mạc
Phong vân tế hội sự trì lưu
Quí nhân chỉ tại khôn ly vị
Dẫn nhĩ đồng đăng bạch ngọc lâu
CHIẾC (1) NHẠN MANG THƯ
Ánh hào quang trong giếng như lấn át sao đẩu sao ngưu
Cuộc đời cơm áo chẳng được đầy đủ
Cặp uyên ương biếng múa lúc trăng canh ba
Cây dương liễu sợ sệt lúc nửa đêm thu
Nhạn chiếc mang thư sao mờ mịt
Cái hội long vân sao chậm trể
Quí nhân chỉ ở phương Khôn và phương Ly (2)
Sẽ đưa người cùng lên lầu bạch ngọc
(1) Chiếc lá đơn chiếc, lẻ loi
(2) Phương Khôn là hướng Tây Nam. Phương Ly là hướng Tây
Cơ Nghiệp
Mạc oán thân sơ bất cửu trường
Trọng vinh trọng lộc tự phong quang
Phùng ngưu khuyển mã chung tu hỉ
Tiếu chỉ tang du tính thị hương
Đừng oán hận tình nhân nghĩa sơ chẳng được lâu dài
Nhiều danh vọng nhiều tiền của tự nhiên sẽ được phong quang
Năm Sửu năm Tuất năm Ngọ những năm đáng mừng
Cười trỏ vườn dâu họ hàng nổi tiếng thơm
Huynh Đệ
Tử lục phân phân các dị chi
Nhạn phi Ngô Việt lưỡng thê kỳ
Tri âm đa thiểu giang hoài thượng
Thời hữu cao nhân vị thẩm đề
Hai màu tía màu biếc nhưng khác cành
Nhạn bay qua Ngô Việt hai nơi Cách trở
Thiếu gì bạn tri âm ở sông Giang Hoài
Sẽ gặp vị cao nhân vì mình mà đề bạt
Sự Nghiệp
Tá thế thành danh diệu tổ tông
Kê minh khuyển phệ bá cao phong
Cầm đường nhất khúc giang hoài viễn
Phong nguyệt thanh quang lạc ý nùng
Mượn thế người nên danh vinh diệu tổ tông
Năm Dậu năm Tuất nương theo ngọn gió
Một khúc cầm đường vang vọng ở sông Giang hoài
Gió trong trăng sáng ý vui càng nồng
Hôn Nhân
Uyên ương đối đối bích ba thâm
Âu lộ thành quần vãng tễ minh
Oanh yến mãn lâm xuân sắc hảo
Thanh phong minh nguyệt duyệt nhân tình
Uyên ương từng cặp ở nơi sóng biếc
Cò vạc đứng thành đàn sáng chiều
Oanh yến đầy rừng xuân sắc đẹp
Gió trong trăng sáng đẹp tình người
Con Cái
Vũ dư phong tĩnh quả tu hi
Hoa dị bàn đào chiếu vãng thì
Kim ngọc đình tiền ban thái vũ
Xu đình thi lễ tự trì trì
Sau cơn mưa gió tạnh quả thưa thớt
Hoa lạ trái bàn đào chiếu lúc trời chiều
Vàng ngọc trước nhà màu đẹp rực rỡ
Vốn giòng lễ giáo qua sân đi chầm chậm
Hậu Vận
Dần Thân tuế nguyệt mộ đăng sơn
Sơn thủy du du tỏa cốc quan
Đề điểu nhất thanh kinh phá mộng
Lâm gian viên hạc khứ nan hoài
Gặp năm tháng Dần Thân chiều lên núi
Nước non thăm thẳm như khóa cửa hang
Một tiếng chim kêu làm tỉnh giấc mộng
Vượn hạc ở trong rừng đã đi khó trở lạI




đạo ngày cúng chúng sinh tháºch phú Tết trung thu ở các nước châu Á tranh công ty Xem Tuong huyền ngày cưới hợp bát tự chòm sao Cặp ngày của mẹ Chết đi sống lại ngày canh thìn Sao thiên việt Äáºi giải bạn THIỂN ngày con nước Tâm Linh Thế những chòm sao Tử Tà ngày húy kị Cổ Anh PhÃƒÆ ĐẦu giÃƒÆ Ð bÃng kiêng kỵ khi làm cổng mão ngày lễ Vu Lan bênh thụ bắt táºn dần ngày lễ phương tây ơ mũi lẠト黛サ Tân quả cực