Quẻ Cổ chỉ thời vận tương đối khó khăn trắc trở, ít có cơ hội thành đạt cần phải chờ thời thế đổi thay. Sự nghiệp công danh khó thành. Tài vận, kinh doanh ít thuận lợi. Xuất hành bất lợi, dễ hao tài tốn của. Thi cử khó đạt. Tình yêu không ổn định, đứng núi này trông núi nọ. Người gặp quẻ này, sinh vào tháng giêng là gặp các công danh phú quý. Tuy nhiên đối với gia đình, cha mẹ thường kém hòa thuận.
Quẻ cho biết vận thế sắp đến thời kỳ thuận lợi, nhưng còn phải giữ gìn tránh nơi nguy hiểm. Công danh sự nghiệp chờ một thời gian ngắn nữa sẽ thành đạt. Tài vận sắp đến, hành động thận trọng sẽ thành công rực rỡ. Chức vụ và nghề nghiệp phải một thời gian nữa mới đạt nguyện vọng. Mọi việc phải bình tĩnh, nóng vội sẽ hỏng. Tình yêu, hôn nhân lúc đầu gặp khó khăn nhưng sau thuận lợi. Xuất hành trước mắt chưa nên. Bệnh tật, đau nặng sau qua khỏi
1) Toàn quẻ :
- Nhiều người theo rồi, sẽ sinh nhiều việc, thịnh trị có thể bị suy đồi. Do đó tiếp theo quẻ Tùy là quẻ Cổ, nghĩa là hoại loạn.
- Theo về tượng quẻ, gió ở dưới núi, gió đụng vào núi mà quay vấn lại, là Loạn. Hoặc gió tượng cho gái, núi tượng cho trai, gái vì say trai mà mê hoặc.
- Cổ, nguyên hanh, lợi thiệp đại xuyên. Cổ là một thời đại xấu, mà sao lại được hai chữ nguyên hanh? Là vì không cần lo thời loạn, mà phải lo có người ra dẹp loạn, có đại tài, vững vàng trực tiến, không ngại khó khăn (như qua sông lớn).
2) Từng hào :
Sơ Lục : con sửa lỗi lầm của cha (hay quân vương), phải cương trực (vì ở vị dương), gánh vác trọng trách trong gia đình và quốc gia. (Ví dụ Trịnh Doanh hạ bệ Trịnh Giang để sửa sang triều chính)
Cửu Nhị : dương cương đắc trung, ứng với Lục Ngũ âm nhu, tượng cho mẹ (hoặc quân vương nhu ám), phải dùng cách khuyên nhủ dịu ngọt, không được quá cương, e lỗi đạo thần tử. (Ví dụ các quan Ngự Sử can gián vua chúa.
Cửu Tam : trùng dương, quá cương trong việc sửa lỗi lầm, có thể vì quá nóng nẩy nên có chút ăn năn nhỏ, nhưng Cửu Tam là người chính đính, nên không có tội lỗi lớn. (Ví dụ Trương Phi tưởng lầm Quan Công hàng Tào, nên ở cổ thành vác xà mâu ra đâm Quan Công).
Lục Tứ : trùng âm quá nhu, không sửa được lỗi lầm, chỉ kéo dài họa loạn mà thôi. (Ví dụ Trần nguyên Đán khoanh tay ngồi nhìn Lê quý Ly mưu thoán đoạt ngôi nhà Trần).
Lục Ngũ : tuy âm nhu nhưng đắc trung, biết ứng với Cửu Nhị, nên thành công tái lập trật tự. (Ví dụ Đường Túc Tôn biết tin dùng Quách tử Nghi, tái lập được cơ nghiệp nhà Đường đã bị Minh Hoàng làm mất).
Thượng Cửu : bậc quân tử ở dưới thời Cổ, không dính dáng vào việc đời để giữ tròn danh tiết. (Ví dụ Tư mã Huy tức Thủy Kính tiên sinh; ở thời loạn Tam Quốc, không chịu ra giúp Lưu Bị vì biết vận nhà Hán đã hết, không thể cứu vãn được).
B - Nhận Xét Bổ Túc.
1)Ý nghĩa quẻ Cổ :
a) Hạ quái Tốn âm nhu sẽ thắng được thượng quái Cấn cứng rắn, gợi ý một thời kỳ đổ nát, hoại loạn, trong đó kẻ cầm quyền phải nhượng bộ trước những yêu sách của cấp dưới.
b) Ta lại có thể nhận xét rằng quẻ này là quả biến thể của quẻ Tùy. Thượng quái Đoài biến thành Cấn, và hạ quái Chấn biến thành Tốn. ở quẻ Tùy thì dương thắng nên âm phải tùy theo, còn ở quẻ Cổ thì âm thắng nên kết quả là gây hoại loạn.
2) Bài học :
Thánh nhân biết vậy nên chỉ dẫn cho chúng ta cách trấn chỉnh, lập lại trật tự. Bằng cách nào ? Phải gồm đủ cả hai đường lối cứng và mềm, cương và nhu, nằm trong thượng quái Cấn và hạ quái Tốn.
a) Đối với bậc quân phụ lỗi lầm, cương là kiên trinh theo chính đạo, dù phải làm trái ý bề trên cũng không từ. Nhu là khéo léo khuyên can nếu có thể, không cần dùng đến bạo động.
b) Đối với dân chúng láo xược, vô kỷ luật, cũng phải vừa cương vừa nhu. Cương là bắt dân chúng tuân theo luật pháp, không để cho họ khinh lờn luật pháp (Như Khổng Minh biến pháp khi lấy xong Tây Xuyên). Nhu là giải thích, tuyên truyền, để dân hiểu mà tự động theo chính sách của mình (không như Thương Ưởng biến pháp nước Tần một cách quá tàn bạo, hoặc như Vương An Thạch biến pháp nhà Tống quá vội vàng, thiếu chuẩn bị nên dân chúng không hiểu và không tuân theo).
Vậy nếu bói được quẻ Cổ, tức là điềm xấu, trong vấn đề bói có một cái gì đang phá hoại, phải nhận xét cho rõ và loại trừ nó đi. Bằng cách nào, trên đây vừa trình bầy rồi. Còn điểm phải nhận xét cho rõ cái gì đang phá hoại, có lẽ chúng ta sẽ tìm được giải đáp trong quẻ Quán số 20 và quẻ Phệ Hạp số 21. Ở đây chúng tôi chỉ muốn nhấn mạnh đến tầm quan trọng của sự nhận xét tình hình, chớ tự bịt mắt mình trước hiểm nguy như con đà điểu. Ví dụ: người quốc gia ở miền Nam trước kia, chính vì không chịu nhận xét những nguyên nhân của Cổ, những mối tệ hại đang phá hoại xã hội, kinh tế, quốc phòng, v . v . nên đã phải chịu sự nhục nhã ngày 30 tháng 4 năm 1975.
TỐN QUÁI: thuộc Mộc, gồm có 8 quái là:
Thuần Tốn - Phong Thiên Tiểu Súc - Phong Hỏa Gia Nhân - Phong Lôi Ích - Thiên Lôi Vô Vọng - Hỏa Lôi Thệ Hạp - Sơn Lôi Di - Sơn Phong Cổ.
Thiên Thời: Gió.
Địa lý: Phương Đông Nam - Chỗ thảo mộc tươi tốt - Vườn hoa quả, rau...
Nhân vật: Trưởng nữ - Tu sĩ - Quả phụ - Sơn lâm tiên đạo.
Nhân sự: Nhu hòa - Bất định - Vui vẻ khuyên người ta làm - Tiến, thối không quả quyết - Lợi ở chốn thị trường.
Thân thể: Bắp vế - Cánh tay - Hơi - Phong tật.
Thời tự: Cuối mùa Xuân đầu mùa Hạ - Năm, tháng, ngày, giờ 3, 5, 8 - Tháng 3 - Năm, tháng, ngày giờ Thìn, Tỵ - Tháng 4.
Động vật: Gà - Bách cầm - Loài cầm, loài trùng ở rừng núi.
Tịnh vật: Mộc hương - Giày - Vật thẳng - Vật dài - Đồ làm bằng cây tre - Đồ công xảo.
Ốc xá: Ở về hướng Đông Nam - Chỗ thầy tu ở, chỗ đạo sĩ ở, nhà lầu, vườn hoa - Ở chốn sơn lâm.
Gia trạch: Yên ổn, mua bán có lợi - Mùa Xuân chiêm cát - Mùa Thu chiêm bất yên.
Hôn nhân: Thành tựu - Nên kết hôn trưởng nữ - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt gà - Thức ăn ở chốn sơn lâm - Rau, quả - Vị chua.
Sinh sản: Dễ sinh - Sinh con so ắt con gái - Mùa Thu chiêm tổn thai - Lâm sản nên hướng Đông Nam.
Cầu danh: Đắc danh - Nên nhậm chức, có phong hiến (phong hóa và pháp độ) - Nên nhập phong hiến - Nên giữ chức thuộc về thuế khóa, trà, trúc, hoa quả - Nên nhiệm chức về hướng Đông Nam.
Mưu vọng: Mưu vọng khá được - Có tài - Khá thành - Mùa Thu chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được tùy ý.
Xuất hành: Nên đi - Có lợi về chi thu - Nên đi hướng Đông Nam - Mùa Thu chiêm không có lợi.
Yết kiến: Gặp được - Gặp được người sơn lâm, có lợi - Gặp được người văn nhân, tu sĩ có lợi.
Tật bệnh: Có tật bắp vế, cánh tay - Tật phong - Tật ruột - Trúng phong - Hàn tà - Khí tật.
Quan tụng: Nên hòa - Sợ phạm phải phong hiến.
Phần mộ: Nên hướng Đông Nam - Huyệt ở chốn sơn lâm - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Phương đạo: Đông Nam.
Ngũ sắc: Xanh, lục, biếc, trong trắng.
Tính tự (Họ, Tên): Giác âm (ngũ âm) -
Họ hay tên có đeo bộ Thảo hay bộ Mộc một bên - Hàng vị 3, 5, 8.
Số mục: 3, 5, 8.
Ngũ vị: Vị chua.
Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.
1) Toàn quẻ :
- Tình thể đã ổn định, sau nên tiếp tục súc tụ. Vậy sau quẻ Vô Vọng tiếp đến quẻ Đại Súc. Tượng hình bằng trên Cấn dưới Càn, thế là súc tụ trời vào trong núi, thật là lớn, nên gọi là Đại Súc. Càn có đức cương kiện, Cấn có đức đốc thực, nghĩa là hay chỉ ở nơi kiện, không quá cứng rắn, đó là đại chính vậy: tốt.
- Người có uẩn súc đạo đức, học thức, tài trí, thì làm việc gì cũng tốt. Nhưng lại cần phải chính. Vì sao ? Lục Ngũ ở ngôi tôn, hạ ứng với Cửu ở dưới, tượng là ứng với trời. Vì Nhị có tài đức thuận ứng với trời, thiên hạ dù có nham hiểm đến đâu, cững cứu tế được cả.
2) Từng hào :
Sơ Cửu : trùng dương, nên không rõ nghĩa trên, cứ tiến liều, không chịu để cho Tứ súc, sẽ nguy. (Ví dụ các đảng cách mạng phát triển bừa bãi, thu nạp đảng viên không kiểm soát chặt chẽ).
Cửu Nhị : dương hào cư âm vị, đắc trung, hiểu rõ nghĩa trên, nên tuy có tài mà không tiến vội, vì còn bị ngũ súc, được vô cựu. (Ví dụ Câu Tiễn chịu nhục, nuôi chí phục thù trong 10 năm).
Cửu Tam : đã uẩn Súc được đầy đủ, trên lại được Thượng Cửu đồng chí hướng nên miễn là phòng bị cẩn thận, có kế hoạch chu đáo, thì hành động sẽ thắng lợi. (Ví dụ Câu Tiễn chờ đợi mãi, khi thấy thời cơ đã đến, bèn tấn công Ngô).
Lục Tứ : ở thời Đại Súc, Tứ có thể kìm hãm được Sơ Cửu, vì Sơ ở đầu quẻ còn yếu. Nghĩa là phòng bị ngay từ buổi đầu thì dễ. (Ví dụ Hán Cao Tổ chế ngự được Anh Bố, Bành Việt khi họ mới manh động).
Lục Ngũ : muốn kìm hãm Cửu Nhị, không nên dùng sức mà phải dùng trí, công phu ít mà hiệu quả lớn. (Ví dụ Hán Cao Tổ giả du Vân Mộng, bắt Hàn Tín).
Thượng Cửu : thời Súc đã hết, không cần kìm hãm nữa, đạo trời lưu thông tự do. (ví dụ nhà Trần, sau khi dẹp yên các cuộc khởi nghĩa của di thần triều Lý, theo chính sách khoan hồng để nhân dân được an cư lạc nghiệp).
B- Nhận Xét Bổ Túc.
1) Ý nghĩa quẻ Đại Súc :
a) Tượng quẻ là sức bành trướng của Càn bị sức đốc thực của Cấn kiểm soát, điều khiển. Tượng trưng cho người uẩn súc được tài trí rộng lớn bằng tính điềm tĩnh, tất sẽ lập được sự nghiệp hiển hách.
b) Ta có thể so sánh quẻ Sơn Thiên Đại Súc này với quẻ Phong Thiên Tiểu Súc số 9. Cả hai đều có hạ quái là Càn, nhưng thượng quái ở tiểu Súc là Tốn âm, khiêm nhường, còn thượng quái ở Đại Súc là Cấn dương, mạnh mẽ hơn. Trái với quẻ Tiểu Súc là tiểu nhân kìm hãm được quân tử, ở quẻ Đại Súc là quân tử tự kìm hãm mình.
2) Bài học :
-Súc là chỉ, là kìm hãm, làm sao giữ được thế quân bình giữa những đối thủ có quyền lợi khác nhau (như các cường quốc đối chọi nhau, hoặc người trong gia đình: cha với con, vợ với chồng).
- Quẻ này gồm ngoại quái là Cấn vốn có đức chỉ đã đành, và nội quái là Càn vốn dương cương, cũng phải tự súc mới tốt.
- Ba hào dưới là đối thủ cần phải Súc. Sơ không chịu, nên nguy. Nhị biết tự súc, nên giữ được tính mệnh. Tam lại đồng chí hướng với thượng, nên cả hai cùng tiến, thắng lợi.
- Ba hào trên là kẻ có nhiệm vụ kìm hãm đối thủ. Tứ có may mắn là Sơ còn yếu, dễ súc. Ngũ dùng trí và súc được Nhị. Đến Thượng thì thời Súc đã hết, không cần phải súc nữa, có thể cho đối thủ Tam tự do sinh sống trong thế quân bình đã thành lập.
CẤN QUÁI: thuộc Thổ, gồm có 8 quái là:
Thuần Cấn - Sơn Hỏa Bí - Sơn Thiên Đại Súc - Sơn Trạch Tổn - Hỏa Trạch Khuê - Thiên Trạch Lý - Phong Trạch Trung Phu - Phong Sơn Tiệm.
Thiên Thời: Mây - Mù - Khí núi bốc lên nghi ngút.
Địa lý: Đường tắt trong núi - Gần sơn thành - Gò động - Phần mộ - Hướng Đông Bắc.
Nhân vật: Thiếu nam - Kẻ nhàn rỗi - Người ở trong núi.
Nhân sự: Trở ngại - Yên lặng - Tiến thối chẳng quyết - Phản bội - Còn ở đó - Chẳng thấy.
Thân thể: Tay, ngón tay - Xương - Sống mũi - Lưng.
Thời tự: Tháng thuộc Đông Xuân - Tháng Chạp - Năm, tháng, ngày giờ thuộc Thổ - Tháng ngày 7, 5, 10.
Động vật: Con gấu - Con chuột - Bách cầm - Vật có mỏ đen.
Tịnh vật: Đất đá - Dưa, quả - Vật sắc vàng - Vật ở trong đất.
Ốc xá: Nhà ở hướng Đông Bắc - Ở gần núi dá - Nhà ở gần đường.
Gia trạch: Yên ổn - Mọi việc trở ngại - Người nhà chẳng hòa thuận - Mùa Xuân chiêm bất yên.
Hôn nhân: Cách trở khó thành - Hoặc chậm trễ - Lợi gá hôn với thiếu nam - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Nên gá hôn với người đối hương thôn (khác xã).
Ẩm thực: Vị vật ở trong đất - Thịt loài thú - Măng tre ở gần bờ ruộng hoặc mồ mả - Vị ăn ở đồng ruộng.
Sinh sản: Khó sanh - Có ách nạn hiễm trở - Lâm sản nên hướng Đông Bắc - Mùa Xuân chiêm bị tổn hại.
Cầu danh: Cách trở không thành danh - Nên nhậm chức về hướng Đông Bắc - Nên giữ chức ở chốn sơn thành.
Mưu vọng: Trở ngại khó thành - Tiến thối chẳng quyết.
Giao dịch: Khó thành - Giao dịch về sơn lâm điền thổ - Mùa Xuân chiêm bị tổn thất.
Cầu lợi: Cầu tài trắc trở - Nên hướng tài về chốn sơn lâm - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Có tổn thất.
Xuất hành: Không nên đi xa - Có trở ngại - Nên đi gần bằng đường bộ.
Yết kiến: Chẳng gặp - Có trở ngại - Nên gặp người ở chốn sơn lâm.
Tật bệnh: Tật tay - Ngón tay - Tỳ vị.
Quan tụng: Quý nhân trở trệ (trắc trở) - Thưa kiện chưa giải quyết - Dính líu chẳng quyết.
Phần mộ: Huyệt hướng Dông Bắc - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Gần ven lộ có đá.
Phương đạo: Phương Đông Bắc.
Ngũ sắc: Sắc vàng.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng cung (ngũ âm) - Người có tên họ đeo chữ Thổ ở một bên - Hàng vị 5, 7, 10.
Số mục: 5, 7, 10.
Ngũ vị: Vị ngọt.
Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.