Tử Bình - Bát Tự - Tứ Trụ
Quý vị hãy nhập đầy đủ họ tên và ngày tháng năm sinh để vào xem Tứ Trụ
Họ Tên
Ngày Sinh
Giờ Sinh
Giới Tính
Xem Tiểu hạn năm

Đương Số: Xemtuong - Dương Nam
Cung mệnh: Nhâm Tuất - Thai Nguyên: Tân Hợi
Thân Nhược: Hỏa 24/50
Dụng Thần: Mộc
Trụ Năm 1988
Thực
Bệnh
Mậu
Thìn
Q.Đới
Mậu
Ất
Quý
Thực
Ấn
Quan
Bệnh
Thai
Tử
Quan Đới
Hoa Cái
Giáp Lộc
Hồng Diễm
Thái Cực
Đức Qúy Nhân
Không Vong
Trụ Tháng 08
T.Tài
L.Quan
Canh
Thân
L.Quan
Canh
Mậu
Nhâm
T.Tài
Thực
Sát
L.Quan
Bệnh
T.Sinh
Bệnh
Văn Xương
Phúc Tinh
Ám Lộc
Trụ Ngày 09
Thân
T.Tài
Bệnh
Bính
Thân
Bệnh
Canh
Mậu
Nhâm
T.Tài
Thực
Sát
L.Quan
Bệnh
T.Sinh
Bệnh
Văn Xương
Phúc Tinh
Thập Ác ĐB
Ám Lộc
Trụ Giờ 22:01
Thương
M.Dục
Kỷ
Hợi
Thai
Giáp
Nhâm
Kiêu
Sát
Tuyệt
T.Sinh
Tuyệt
Thiên Ất QN
Đức Qúy Nhân
Vong Thần
Hồng Loan
Đại Hao
Đại Vận 0 (0 - 8 tuổi)
T.Tài
Canh
Thân
L.Quan
Canh
Mậu
Nhâm
T.Tài
Thực
Sát
L.Quan
Bệnh
T.Sinh
Đại Vận 1 (9 - 18 tuổi)
Tài
Tân
Dậu
L.Quan
Tân
Tài
L.Quan
Đại Vận 2 (19 - 28 tuổi)
Sát
Nhâm
Tuất
Q.Đới
Mậu
Đinh
Tân
Thực
Kiếp
Tài
Mộ
Dưỡng
Q.Đới
Đại Vận 3 (29 - 38 tuổi)
Quan
Quý
Hợi
Đ.Vượng
Giáp
Nhâm
Kiêu
Sát
T.Sinh
L.Quan
Đại Vận 4 (39 - 48 tuổi)
Kiêu
Giáp
M.Dục
Quý
Quan
L.Quan
Đại Vận 5 (49 - 58 tuổi)
Ấn
Ất
Sửu
Suy
Kỷ
Tân
Quý
Thương
Tài
Quan
Mộ
Dưỡng
Q.Đới
Đại Vận 6 (59 - 68 tuổi)
Tỷ
Bính
Dần
T.Sinh
Giáp
Bính
Mậu
Kiêu
Tỷ
Thực
L.Quan
T.Sinh
T.Sinh
Đại Vận 7 (69 - 78 tuổi)
Kiếp
Đinh
Mão
Bệnh
Ất
Ấn
L.Quan
Đại Vận 8 (79 - 88 tuổi)
Thực
Mậu
Thìn
Q.Đới
Mậu
Ất
Quý
Thực
Ấn
Quan
Q.Đới
Q.Đới
Dưỡng
Đại Vận 9 (89 - 98 tuổi)
Thương
Kỷ
Tỵ
Đ.Vượng
Bính
Mậu
Canh
Tỷ
Thực
T.Tài
L.Quan
L.Quan
T.Sinh
Đại Vận 10 (99 - 108 tuổi)
T.Tài
Canh
Ngọ
M.Dục
Đinh
Kỷ
Kiếp
Thương
L.Quan
L.Quan
Đại Vận 11 (109 - 118 tuổi)
Tài
Tân
Mùi
Suy
Kỷ
Ất
Đinh
Thương
Ấn
Kiếp
Q.Đới
Dưỡng
Q.Đới
1988
1 tuổi
Mậu
Thìn
Q.Đới
1989
2 tuổi
Kỷ
Tỵ
Đ.Vượng
1990
3 tuổi
Canh
Ngọ
M.Dục
1991
4 tuổi
Tân
Mùi
Suy
1992
5 tuổi
Nhâm
Thân
T.Sinh
1993
6 tuổi
Quý
Dậu
Bệnh
1994
7 tuổi
Giáp
Tuất
Dưỡng
1995
8 tuổi
Ất
Hợi
Tử
1996
9 tuổi
Bính
Thai
1997
10 tuổi
Đinh
Sửu
Mộ
1998
11 tuổi
Mậu
Dần
T.Sinh
1999
12 tuổi
Kỷ
Mão
Bệnh
2000
13 tuổi
Canh
Thìn
Dưỡng
2001
14 tuổi
Tân
Tỵ
Tử
2002
15 tuổi
Nhâm
Ngọ
Thai
2003
16 tuổi
Quý
Mùi
Mộ
2004
17 tuổi
Giáp
Thân
Tuyệt
2005
18 tuổi
Ất
Dậu
Tuyệt
2006
19 tuổi
Bính
Tuất
Mộ
2007
20 tuổi
Đinh
Hợi
Thai
2008
21 tuổi
Mậu
Thai
2009
22 tuổi
Kỷ
Sửu
Mộ
2010
23 tuổi
Canh
Dần
Tuyệt
2011
24 tuổi
Tân
Mão
Tuyệt
2012
25 tuổi
Nhâm
Thìn
Mộ
2013
26 tuổi
Quý
Tỵ
Thai
2014
27 tuổi
Giáp
Ngọ
Tử
2015
28 tuổi
Ất
Mùi
Dưỡng
2016
29 tuổi
Bính
Thân
Bệnh
2017
30 tuổi
Đinh
Dậu
T.Sinh
2018
31 tuổi
Mậu
Tuất
Mộ
2019
32 tuổi
Kỷ
Hợi
Thai
2020
33 tuổi
Canh
Tử
2021
34 tuổi
Tân
Sửu
Dưỡng
2022
35 tuổi
Nhâm
Dần
Bệnh
2023
36 tuổi
Quý
Mão
T.Sinh
2024
37 tuổi
Giáp
Thìn
Suy
2025
38 tuổi
Ất
Tỵ
M.Dục
2026
39 tuổi
Bính
Ngọ
Đ.Vượng
2027
40 tuổi
Đinh
Mùi
Q.Đới
2028
41 tuổi
Mậu
Thân
Bệnh
2029
42 tuổi
Kỷ
Dậu
T.Sinh
2030
43 tuổi
Canh
Tuất
Suy
2031
44 tuổi
Tân
Hợi
M.Dục
2032
45 tuổi
Nhâm
Đ.Vượng
2033
46 tuổi
Quý
Sửu
Q.Đới
2034
47 tuổi
Giáp
Dần
L.Quan
2035
48 tuổi
Ất
Mão
L.Quan
2036
49 tuổi
Bính
Thìn
Q.Đới
2037
50 tuổi
Đinh
Tỵ
Đ.Vượng
2038
51 tuổi
Mậu
Ngọ
Đ.Vượng
2039
52 tuổi
Kỷ
Mùi
Q.Đới
2040
53 tuổi
Canh
Thân
L.Quan
2041
54 tuổi
Tân
Dậu
L.Quan
2042
55 tuổi
Nhâm
Tuất
Q.Đới
2043
56 tuổi
Quý
Hợi
Đ.Vượng
2044
57 tuổi
Giáp
M.Dục
2045
58 tuổi
Ất
Sửu
Suy
2046
59 tuổi
Bính
Dần
T.Sinh
2047
60 tuổi
Đinh
Mão
Bệnh
Kim Hỏa Thủy Thổ Mộc Thiên khắc địa xung

PDF File Hình Lá số tử vi

Thân chào Quý Anh Xemtuong,
Chúng tôi xin gởi đến Quý Anh Xemtuong lá số tứ trụ này và luận giải cùng Quý Anh những vấn đề mà Quý Anh đang quan tâm trong lá số. Trong phần bình giải Quý Anh hãy xem kỹ câu nào đúng với mình nhất và bỏ qua những câu không dúng, vì trong phần bình giải chúng tôi nhập rất nhiều lời giải, bao gồm những lời giải ví dụ cho các trường hợp khác mà có thể trong lá số Quý Anh không có.

Trước khi vào phần chi tiết thì chúng tôi xin nói sơ về tứ trụ, bát tự hay tứ trụ là dùng phương pháp cân bằng ngũ hành để bổ khuyết cho những ai có ngũ hành thiếu như thiếu mộc, hỏa, kim, thủy nhằm cải vận cho vận trình của cuộc đời, mang lại hạnh phúc và thành công trong cuộc sống thông qua học thuật mệnh lý. Môn mệnh lý học này giúp Quý Anh dự đoán vận trình may rủi trong đời người thông qua bốn trụ: năm, tháng, ngày và giờ mà con người được sinh ra.

Trải qua hàng ngàn năm, bát tự giúp người ứng dụng dự đoán phần nào những sự việc sẽ xảy ra trong cuộc sống hằng ngày, từ hôn nhân đến sự nghiệp, thời tiết… nhằm đem lại sự thuận lợi cho cuộc sống.

Bát tự chú trọng đến cung vị. Nó cung cấp những tri thức để người dùng thông qua ngày tháng, năm sinh biết những chỗ thừa, chỗ thiếu nhằm tìm ra những yếu tố (dụng thần) giúp cân bằng sự thiếu hụt đó. Bát tự cho biết thời vận tốt xấu để người dùng dụng dự đoán trước vận mệnh mình hòng tìm ra những yếu tố hợp lý để cải vận.

Cho dễ hiểu hơn, tứ trụ là dùng luật ngũ hành tương sinh tương khắc và theo qui tắc cứ quân bình là tốt: hễ “hành” nào thiếu thì đi vào vận có hành đó hoặc có một hành sinh ra nó (ví dụ thiếu hỏa, di vận có hỏa hoặc có mộc sinh hỏa) mới tốt.

Quý Anh nên lưu ý rằng tất cả các lời giải của chúng tôi điều là phán đoán dựa theo các sách dự đoán theo tứ trụ và kinh nghiệm cá nhân, do đó chúng tôi không bảo đảm tính chính sát và không chịu trách nhiệm với bất khì lý do gì về lời giải, Quý Anh cần phải xem nội quy trước khi xem tiếp để tránh rắc rối sau này.

Phần can chi 12 con giáp của tứ trụ được tính theo lịch tiết khí, do đó đôi lúc nó sẽ khác can chi 12 con giáp của lịch âm, như tử vi, bói toán. Do đó Quý Anh đừng nghĩ chúng tôi lập trình can chi 12 con giáp của phần tứ trụ này sai, mà là nó được lập theo lịch tiết khí nên sẽ khác lịch âm.

Phần tứ trụ này được chúng tôi viết mới hoàn toàn bằng ngôn ngữ web php, dưới sự giám sát chặt chẽ và cố vấn từ các chuyên gia mệnh học của XemTướng.net, và trong thời gian tới chúng tỗi sẽ liên tục cập nhật những thuật toán mới để lá số được bình giải đúng và chính xác nhất.

Chúc Quý Anh mạnh khỏe, thành công và tìm được điều có ích sau khi xem vận mệnh!
Xemuong.net

Thông Căn của Nhật Nguyên
Nhật nguyên là Bính Hỏa gặp địa chi trụ năm Thìn Thổ được Thông căn Mộ *.
Nhật nguyên là Bính Hỏa gặp địa chi trụ tháng Thân Kim không thông, là vô căn.
Nhật nguyên là Bính Hỏa gặp địa chi trụ ngày Thân Kim không thông, là vô căn.
Nhật nguyên là Bính Hỏa gặp địa chi trụ giờ Hợi Thủy không thông, là vô căn.
Sự thông căn của nhật nguyên là một thành phần để xét thân vượng và thân nhược. Căn càng nhiều thì can càng vững mạnh và khả năng thân vượng càng cao.
Điểm 1.5/10

Lệnh Tháng với tứ trụ
Can Năm Mậu sinh tháng Thân tọa ở Bệnh nên không được Lệnh tháng.
Can Tháng Canh sinh tháng Thân tọa ở Lâm Quan nên được Lệnh tháng.
Can Ngày Bính sinh tháng Thân tọa ở Bệnh nên không được Lệnh tháng.
Can Giờ Kỷ sinh tháng Thân tọa ở Mộc Dục nên được Lệnh tháng.

Thai nguyên: Tân Hợi (Thai nguyên tức là tháng thụ thai)
Thai Tức: Tân Tỵ (Thai tức là một cặp can chi tương hợp với can chi ngày sinh)
Sau khi kết hợp can chi của Thai nguyên và Thai tức thì chúng tôi cho rằng giữa hai cặp can chi Tân Hợi và Tân Tỵ này không tương hợp cũng không tương khắc cho nhau, trung bình.

Xét Cung Mệnh, Thai Nguyên và Tứ Trụ
Thai nguyên Tân Hợi nạp âm là Kim, gặp cung mệnh Nhâm Tuất nạp âm là Thủy là tương sinh, theo lý là cuộc đời Quý Anh được phúc lộc.
Thai nguyên Tân Hợi nạp âm là Kim, gặp trụ năm Mậu Thìn nạp âm là Mộc là tương khắc thì trong khoản thời gian ở tuổi thiếu niên có biến động nhẹ.
Thai nguyên Tân Hợi nạp âm là Kim, gặp trụ tháng Canh Thân nạp âm là Mộc là tương khắc thì trong khoản thời gian ở tuổi thanh niên có biến động nhẹ.
Thai nguyên Tân Hợi nạp âm là Kim, gặp trụ ngày Bính Thân nạp âm là Hỏa là tương khắc thì trong khoản thời gian ở tuổi trung niên có biến động nhẹ.
Thai nguyên Tân Hợi nạp âm là Kim, gặp trụ giờ Kỷ Hợi nạp âm là Mộc là tương khắc thì trong khoản thời gian ở tuổi già có biến động nhẹ.

Thai Nguyên và Cung Mệnh chủ đích nói về QuíThọ, nghĩa là xem mệnh được thuận hay bị xung khắc, trường thọ hay đoản thọ. Tương tự như Cục trong Tử Vi, 2 trụ này cho ta một cái nhìn khái quái về bản số và cuộc sống chung quanh. Khi Thai và Mệnh được sinh, không bị khắc chế, thì dù tứ trụ kém cỏi, vẫn hưởng được an nhàn hay sống thọ. Cho đến nay, rất ít người dùng 2 trụ này để bổ túc cho tứ trụ, hoặc chỉ có những người nghiên cứu lâu năm tự ghi nhận thêm vào mệnh số, củng cố cho sự luận đoán của mình.

Xét Ngũ Hành Can Chi Tứ Trụ
Chúng tôi thấy rằng trụ Năm Mậu ThìnThổ Thổ bình hòa.
Chúng tôi thấy rằng trụ Tháng Canh ThânKim Kim bình hòa.
Chúng tôi thấy rằng trụ Ngày Bính ThânHỏa khắc Kim.
Chúng tôi thấy rằng trụ Giờ Kỷ HợiThổ khắc Thủy.
Sau khi phân tích ngũ hành sinh khắc của tứ trụ thì chúng tôi cho rằng Mệnh cục ngũ hành này hơi xấu, nhưng sương mù che lối, tuy nhiên biết kết hợp thời cơ dụng thần đắc lực nắm quyền (khi đến đại vận và lưu niên phù hợp) thì vận khí sẽ đi lên và có thể thực hiện những việc quan trọng mà tránh được rủi ro.
Điểm 2/8

Xét thiên can địa chi trụ ngày
Sau khi kết hợp can chi của Nhật Chủ và Trụ năm thì giữa hai 2 địa chi Thân Thìn này thuộc nhóm Thân Tý Thìn tam hợp Thủy, tốt.
Sau khi kết hợp can chi của Nhật Chủ và Trụ tháng thì giữa hai 2 địa chi Thân Thân này thuộc nhóm Thân Tý Thìn tam hợp Thủy, tốt.
Sau khi kết hợp can chi của Nhật Chủ và Trụ giờ thì giữa hai 2 địa chi Thân Hợi này bị tương hại cho nhau, hơi xấu.


Thân Nhược: Hỏa 24/50
Qua phân tích can Nhật chủ với các thiên can địa chi trong tứ trụ thì chúng tôi cho rằng Quý Anh có Thân Hỏa Nhược, với số điểm phân tích của chúng tôi là 24/50 điểm. Tuy nhiên chúng tôi có thêm một thuật toán khác về thân vượng nhược mà ở đây 13/36 điểm cũng là thân Nhược do đó rất chắc chắn Quý Anh là Thân Nhược Hỏa. Để Quý Anh rỏ hơn thì chúng tôi xin công bố điểm bình quân của cả hai cách tính thân vượng nhược, cách chính thì điểm bình quân là 25 điểm, cách phụ là 18 điểm, chỉ cần điểm tăng lên hay giảm xuống 1 điểm ở ranh giới thôi là kết quả vượng nhược khác nhau, dó đó hãy nhìn điểm bình quân để biết thân vượng nhược nhiều hay ít.

Theo lý nếu thân mà nhược thì dụng thần sẽ là một hành mà có thể sinh thêm cho thân nhược, còn nếu thân vượng thì dụng thần sẽ là một hành xung khắc với thân vượng để hãm bớt thân vượng. Ở đây là thân Nhược Hỏa thì dụng thần nên là Mộc để sinh thêm Hỏa, tuy nhiên đó chỉ là lý thuyết, hiện nay chúng tôi đang dùng một thuật toán tính dụng thần khác của chuyên gia mệnh học XemTuong.net, và có thể có dụng thần của chuyên gia khác với dụng thần lý thuyết, tuy nhiên nếu dụng thần lý thuyết trùng với dụng thần của chuyên gia thì sẽ thêm phần chắc chắn.


Về Dụng Thần
Dụng thần là cái làm cân bằng Tứ Trụ (trừ các trường hợp ngoại lệ). Từ dụng thần có thể dự đoán được mọi họa hay phúc của đời người qua các vận và lưu niên, nó không chỉ có thể giúp ta lập luận chính xác sự việc trong từng đại hạn hay tiểu hạn mà còn hỗ trợ chúng ta thoát những vận hiểm nghèo hoặc giúp ta bắt được những thời cơ tốt trong cuộc đời để mưu sự thành công. Có nghĩa là nếu dụng thần của Quý Anh là hỏa thì đến những năm có hành hỏa hoặc những tháng có hành hỏa như mùa hè hoặc làm thứ gì liên quan tới hành hỏa thì sẽ được vượng khí may mắn, công thành danh toại, bệnh tật tiêu trừ còn nếu làm những thứ chống lại dụng thần Hỏa như hành Thủy thì công việc đổ bể, bệnh càng thêm nặng (lưu ý Hỏa đây chỉ là ví dụ).

Ví dụ Quý Anh là một người có bối cảnh bát tự là cây cổ thụ ở giữa sông hồ, mưa phùn, gió lạnh, sinh ra lúc tờ mờ sáng, thiếu ánh mặt trời. Vậy Dụng Thần của Quý Anh là gì? Đó là Hỏa và Thổ, vì Hỏa sưởi ấm cho Quý Anh khỏi chết rét, Thổ san lấp ngăn chặn những dòng sông đổ về để Quý Anh không chết úng.

Dụng Thần: Mộc

Dụng Thần là Mộc (dụng thần 1)
Hành Mộc đại diện cho màu xanh lá, màu của cây cối, phương hướng phát triển thuận lợi là về hướng hướng Đông. Mộc đại diện cho các ngành nghề liên quan đến Vật liệu gỗ, đồ gỗ, đồ gia dụng, đồ trang hoàng, gỗ thành phẩm, nghề giấy, trồng trọt, trồng hoa, nuôi cấy giống cây, các vật lễ thần, hương liệu, các thực phẩm có tố chất thực vật. Chúng tôi không thể liệt kê ra hết tất cả các thứ, nhưng tóm lại những thứ có liên quan đến hành Mộc đều tốt cho Quý Anh vì Mộc là dụng thần của Quý Anh. Quý Anh có thể dùng bản tra cứu ngũ hành bên dưới để tra những thứ liên quan đến hành Mộc.

Quý Anh nên áp dụng triệt để dụng thần trong cuộc sống của mình như thích sử dụng các màu của hành dụng thần. Khi có tiền và điều kiện thì nên đầu tư vào lĩnh vực mà Quý Anh dụng thần thì cơ hội thành công sẽ rất cao.

Gợi ý chọn dụng thần
Thông thường chúng tôi đưa ra từ 2 đến 3 dụng thần cùng lúc, một trong những dụng thần này có cái sẽ tốt cho thân vượng và có cái sẽ tốt cho thân nhược và Quý Anh nên chọn 1 dụng thần để làm dụng thần chủ đạo, những dụng thần còn lại để làm phụ đạo. Nếu Quý Anh là thân nhược thì hãy chọn dụng thần tương sinh để sinh thêm cho thân nhược, còn nếu Quý Anh là thân vượng thì chọn dụng thần tương khắc để khắc hãm bớt thân vượng. Quý Anh hãy xem bản ngũ hành xung khắc bên dưới để biết thêm, mũi tên màu đỏ chỉ những hành xung khắc với nhau còn mũi tên màu xanh chỉ những hành sinh hợp với nhau.

Ngoài ra Quý Anh có thể dùng mẹo nhỏ này để xem năm nào tốt với Quý Anh, ví dụ chữ dụng thần Quý Anh có chữ màu xanh lá và màu đỏ thì Quý Anh hãy xem trên lá số ở các ô đại vận lưu niên nào có hành can chi(con giáp) cùng màu với màu dụng thần thì đó là những năm dụng thần may mắn của Quý Anh, trùng một màu thì tốt ít, trùng cả hai can chi là tốt nhiều, trùng cả đại vận và lưu niên là cực tốt, đó chính là thời cơ để Quý Anh mưu sự làm ăn.


Thiên khắc địa xung
Trụ Năm Mậu Thìn bị Giáp Tuất thiên khắc địa xung, cần lưu ý các trụ, đại vận, lưu niên có xuất hiện Giáp Tuất.
Trụ Tháng Canh Thân bị Bính Dần thiên khắc địa xung, cần lưu ý các trụ, đại vận, lưu niên có xuất hiện Bính Dần.
Trụ Ngày Bính Thân bị Nhâm Dần thiên khắc địa xung, cần lưu ý các trụ, đại vận, lưu niên có xuất hiện Nhâm Dần.
Trụ Giờ Kỷ Hợi bị Ất Tỵ thiên khắc địa xung, cần lưu ý các trụ, đại vận, lưu niên có xuất hiện Ất Tỵ.

Theo chúng tôi nhật nguyên (hành can trụ ngày) sợ nhất thiên khắc địa xung. Vì vậy người đoán mệnh sau khi tìm ra Bát tự, cần lập tức xem thiên can địa chi "thiên khắc địa xung" là gì, xem đại vận (10 năm) có gặp hay không, lại xem niên vận từng năm có gặp hay không. Nếu như có, thì phải đặc biệt cẩn thận. Nghiêm trọng nhất là "thiên khắc địa xung" không chỉ ở trụ ngày, mà còn xuất hiện ở trụ năm, vì một khi đã xung là ảnh hưởng toàn bộ trọng tâm của Bát tự, đây là đại nạn. Khi tuổi gặp phải vận Thiên khắc địa xung, hoặc tháng xung, năm xung thì đều không nên đi lại nhiều mà nên nghỉ ngơi trong nhà, đây cũng là một cách để đề phòng vận hạn.

Cho dễ hiểu là Quý Anh nên cẩn trọng với những năm có sự xuất hiện của các Can Chi xung khắc với tứ trụ, những năm đó rất xấu với Quý Anh, đặc biệt là ở trụ ngày. Quý Anh hãy nhìn lá số, ô nào có hình tin chớp màu đỏ là bị thiên khắc địa xung tại đó.

Bản Tra Ngũ Hành Tương Ứng:

Ngũ hành

Mộc

Hỏa

Thổ

Kim

Thủy

Thời gian trong ngày Rạng sáng Giữa trưa Chiều Tối Nửa đêm
Giai đoạn Sinh Dương cực Hoàn chỉnh Dương cực Âm-Dương cân bằng Sinh Âm cực Hoàn chỉnh Âm cực
Năng lượng Nảy sinh Mở rộng Cân bằng Thu nhỏ Bảo tồn
Bốn phương Đông Nam Trung tâm Tây Bắc
Bốn mùa Xuân Hạ Giao mùa (18 ngày cuối các mùa) Thu Đông
Thời tiết Gió (ấm) Nóng Ẩm Mát (sương) Lạnh
Màu sắc Xanh Lục Đỏ Vàng Trắng/Da Cam Đen/Xanh lam
Thế đất Dài Nhọn Vuông Tròn Ngoằn ngèo
Trạng thái Sinh Trưởng Hóa Thâu Tàng
Vật biểu Thanh Long Chu Tước Kỳ Lân Bạch Hổ Huyền Vũ
Mùi vị Chua Đắng Ngọt Cay Mặn
Cơ thể Gân Mạch Thịt Da lông Xương tuỷ não
Ngũ tạng Can (gan) Tâm (tim) Tỳ (hệ tiêu hoá) Phế (phổi) Thận
Lục phủ Đởm (mật) Tiểu trường (ruột non) Vị (dạ dày) Đại trường (ruột già) Bàng quang
Ngũ khiếu Mắt Lưỡi Miệng Mũi Tai
Ngũ tân Bùn phân Mồ hôi Nước dãi Nước mắt Nước tiểu
Ngũ đức Nhân Lễ Tín Nghĩa Trí
Xúc cảm Giận Mừng Lo Buồn Sợ
Giọng Ca Cười Khóc Nói (la, hét, hô) Rên
Thú nuôi Chó Dê/Cừu Trâu/Bò Heo
Hoa quả Mận Táo tàu Đào Hạt dẻ
Ngũ cốc Lúa mì Đậu Gạo Ngô Hạt kê
Thập can +Giáp, -Ất +Bính, -Đinh +Mậu, -Kỷ +Canh, -Tân +Nhâm, -Quý
Thập nhị chi +Dần, -Mão -Tỵ, +Ngọ +Thìn, +Tuất, -Sửu, -Mùi +Thân, -Dậu +Tý, -Hợi
Trạng Thái Sinh Trưởng Nhiệt Năng Đất Đại Cứng rắn, Cố kết Lưu Động, Không ngừng

Tổng Quan Người Thuộc Hỏa

Theo sách tướng Á Đông thì người thuộc Hỏa có nước da vàng, râu vàng, mũi lộ; lông mày thưa, ngực nổi, bàn tay nhọn, trán dô; môi cong, răng lộ và nhỏ nhọn; đầu bằng và đỉnh đầu bằng; tay chân gầy khẳng, gân guốc; điệu bộ nhanh nhẹn; tai nhọn, tròng mắt khô; lưỡng quyền cao và tiếng nói mau.
Nhìn chung, người thuộc Hỏa hợp với phương Nam. Thích hợp với các nghề có liên quan tới văn hóa, nghệ thuật hoặc công việc kinh doanh những mặt hàng đó, chẳng hạn như ánh sáng, cắt tóc, thực phẩm, giáo viên, xuất bản, văn phòng phẩm...

Quý Anh Người Thuộc Hỏa Nhược

Người mà Hỏa suy thì dáng người góc nhọn, tướng gầy, da vàng, nói năng ề à, dối trá, bản tính cay độc, làm việc thường chỉ nhiệt tình, hăng hái được lúc đầu, sau đó bỏ bê, có đầu mà không có cuối. Người Hỏa quá suy, cũng thường dễ mắc các bệnh như người Hoả quá vượng (bệnh phần mặt, răng, lưỡi), tuy nhiên, dễ mắc những bệnh liên quan tới hệ tiêu hoá hơn.

Cung Mệnh ở Tuất sao Thiên ất

Quý Anh có tài nghệ thuật, tính ôn hoà.

Trụ năm của Quý Anh có Thực Thần

Trụ năm có thực thần (thực) thì được âm đức của bố mẹ, sự nghiệp phát đạt, một đời bình an phúc lộc. Nếu tứ trụ có sao tài thì phúc lộc càng tăng. Trường hợp can Thực thần có chi Tỷ kiên thì làm con nuôi.

Trụ tháng của Quý Anh có Thiên Tài

Trụ tháng thiên tài có giờ kiếp tài (kiếp) thì trước giàu sau nghèo. Trường hợp năm tháng can cùng thiên tài thì bố nắm quyền hai nhà hoặc làm con nuôi. Trường hợp can chi đều thiên tài (tài) thì xa nhà thì làm ăn phát đạt.

Trụ ngày của Quý Anh có Thiên Tài

Trụ ngày có thiên tài (tài) nếu tọa sao tướng thì lấy được vợ con nhà danh giá, vợ có tài, được vợ trợ giúp. Nói chung thì gặp bạn đời khẳng khái, trọng nghĩa khinh tài, có tài biện bác, có vận tài, thích phù hoa biểu hiện bản thân.

Trụ giờ của Quý Anh có Thương Quan

Trụ giờ có thương quan (thương) thì con cái chí khí cao, hiếu thắng. Hoặc con cái duyên mỏng, học hành dốt nát, không thông minh, không có hiếu. Hào con cái khó khăn. Về già cô độc.

Ngày sinh của Quý Anh là ngày Thập ác đại đại

Ngày Thập ác đại đại gặp việc hay đắn đo, có trí nhưng khó tiến thoái, chủ về thất bại. Ngày thập ác đại bại nếu gặp sao tài, sao quan ngược lại là phúc. Nến gặp năm can chi và ngày can chi xung khắc lại là gặp cát thần quý nhân giúp.

Trong tứ trụ Quý Anh có ám lộc

Ám lộc Cho biết có sự bần cùng, tính không chân thật.

Tứ Trụ của Quý Anh có Thiên Trù

Thiên trù quý nhân: Được ơn huệ chu cấp quần áo lương thực, một đời không phải lo nghĩ.

Tứ Trụ của Quý Anh có Phúc tinh quý nhân

Phúc tinh quý nhân: Phúc lộc song toàn, dễ được sự ủng hộ thành công.

Tứ Trụ của Quý Anh có Thái cực quý nhân

Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.

Tứ Trụ của Quý Anh có Thiên ất quý nhân

Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ. Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng. Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận. Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.

Trụ năm Có Hoa Cái và Không vong

Hoa cái gặp không vong hoặc hình xung phá hoại: phá hoại danh lợi hoặc làm tăng ni, làm vợ lẽ hoặc bôn tẩu giang hồ.

Tứ Trụ có Hoa Cái

Hoa cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc. Thông minh đầy đủ tài nghệ, tính cô độc, kỵ không vong hình xung phá.

Trụ năm Có Hoa Cái và Ấn

Hoa cái với sao ấn cùng chi (ấn là hỷ dụng thần) thì tài hoa.

Trong tứ trụ có Vong Thần

Vong thần: chủ về âm thầm kín đáo tâm cơ khó lường, hỷ nộ không biểu lộ ra mặt.
a: Với hỷ dụng thần: cùng chi và quý nhân cùng trụ là người có mưu lược già dặn.
b: Với kỵ thần cùng chi và Thất sát, Dương nhẫn cùng trụ: hình vợ khắc con, hay bị kiện tụng.
c: Với kiếp tài cùng trụ thuộc về sao xấu.

Thập ác đại bại (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 160)

Ngày thập ác đại bại là "kho vàng bạc hóa thành đất bụi", nếu gặp cát thần phù trợ, quý khí trợ giúp thì còn tốt, nếu gặp thiên đức, nguyệt đức thì không còn là điều kỵ nữa, hoặc gặp tuế kiến, nguyệt kiến, thái dương điền đầy cũng không còn là kỵ nữa.

Đức quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)

Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng. Dức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.

Vong thần (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 155)

Vong thần, vong tức là mất, mất từ bên trong gọi là vong. Vong ở chổ vượng trong ngũ hành (Kiếp ở chổ tuyệt trong ngũ hành).
Vong thần là gặp quan vượng trong tam hợp cục. Vong thần gặp tài cục là tài vượng, gặp quan cục là quan vượng, gặp thương quan cục là xì hơi.
Gặp tài quan thương mà lớn thì đòi hỏi bản thân vượng nếu gặp thân nhược là hại, gặp ấn cục là tốt.
Vong thần cát thì sắc sảo uy lực, mưu lược tính toán, liệu việc như thần, binh cơ biến hóa, cuối cùng rồi sẻ thắng, nói năng hùng biện lưu loát, tuổi trẻ tiến nhanh.
Nói là tốt tức là chỉ khi mệnh gặp sinh vượng, quý sát. Nói xấu tức là khi mệnh rơi vào tử tuyệt, ác sát, là người ngông cuồng đảo điên, trắng đen thị phi lẫn lộn, lòng dạ hẹp hòi, đam mê tửu sắc, việc quan kiện tụng, phạm quân pháp.
Nếu quý nhân kiến lộc lại gặp vong thần thì chuyên về công việc bút nghiên, văn tự, nên nghệp nhờ việc công.
Vong thần, Thất sát thì họa không nhẹ, tìm đủ mọi cách việc vẫn không thành, khắc vợ, khắc con, không nối được nghiệp ông cha, là kẻ sĩ thì vô danh.
Mệnh đã Tuần không còn gặp Vong thần thì họa không nhẹ, nghèo đói suốt đời.

Đại hao / Nguyên thần (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 156)

Nguyên thần còn có tên là Đại hao, là không hợp. Dương sau âm trước là có gấp khúc, gấp khúc là việc không suôn sẻ; Âm sau Dương trước là thẳng nhưng không toại nguyện tức là việc có bạo động mà không trị được, nên gọilà nguyên thần.
Nguyên thần là thần hại trong mệnh. Người trong tứ trụ đã có Thất Sát làm hại, còn gặp phải nguyên thần tì hại càng nạng hơn, không có nguyên thần thì nhẹ.
Nguyên thần tuy xấu, lưu niên đại vận gặp là không tốt, nhưng biết được điều xấu, tránh xa phương của nguyên thần thì có thể vô hại.

Văn xương (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 128)

Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hóa cát. Tác dụng của nó tương tự như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ất quý nhân.
Xem kỷ văn xương quý nhân ta thấy, cứ "thực thần" lâm quan là có văn xương quý nhân. Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc.
Người văn xương nhập mệnh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế. Nam gặp được nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học ham hiểu biết, muốn vương lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường.
Trong thực tiễn, người có văn xương quý nhân sinh vượng, thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, lợi về đường học hành thi cử.

Kinh nghiệm cuộc sống cho ta biết, phàm là người có một ít thành đạt trong sự nghiệp đều là những người nghe lời cha mẹ, không quên công ơn dưỡng dục của cha mẹ. Ðó cũng là những người con có hiếu. Còn những người lười biếng, ích kỷ, không coi trọng chữ tín, làm những điều tai ác ngược đạo lý ở đời, ngược với lợi ích của xã hội và nhân dân thì đều là những người không có hiếu.

Hiếu kính cha mẹ là thiên đức làm người, cũng là cơ sở để thành công trong sự nghiệp. Ngày xưa các vua khi tuyển dụng người tài, đầu tiên xem người đó có phải là người con hiếu không. Vì người ta cho rằng, ngay đến cha mẹ là người sinh thành dưỡng dục mình mà mình cũng không có hiếu thì làm sao có thể tận trung với vua được. Cách nói đó rất có lý. Ngày nay không ít người khi kết bạn, tìm người yêu, có những Giám đốc khi tuyển dụng người giúp việc hoặc thư ký cũng đều lấy chữ hiếu làm điều kiện quan trọng. Vì người hiếu kính với cha mẹ phần nhiều trung thành với bạn bè, trung thực trong tình yêu, tận tâm với công việc và với lãnh đạo, tận tình trong chức trách và luôn có tinh thần phấn đấu vươn lên, không gây rối trong tập thể.

Can chi năm ngang hòa nhau là cha mẹ yêu nhau nhưng cũng không tránh đôi lúc cãi vã
Trụ năm hoặc trụ tháng Quý Anh gặp 2 quý nhân trở lên

Trụ năm hoặc trụ tháng gặp quý nhân là cha mẹ đẹp và nho nhã, thanh lịch.

Trụ năm gặp chính ấn

Trụ năm Quý Anh gặp chính ấn là cha mẹ hiền lành, hay là điều thiện.

Trụ năm Quý Anh gặp thực thần mà không có kiêu thần là cha mẹ người béo và khỏe, tính cách thành thực.

Trụ tháng Quý Anh gặp Thiên tài quy lộc là cha cao sang tột bậc.

Trong Tứ trụ Quý Anh thiên tài gặp vượng địa là cha trường thọ.

Trụ năm Quý Anh sinh hợp với nhật nguyên thì được cha mẹ yêu.

Chính ấn đóng ở hoa cái là cha mẹ thông minh.

Một người có thể rất hiếu thuận với cha mẹ nhưng trong Tứ trụ lại khắc cha, khắc mẹ, đó là điều khách quan. Người khắc nhẹ thì không có lợi cho cha mẹ, khắc nặng có thể khắc chết. Như có người khắc cha mẹ từ thời kỳ còn nhỏ đã mất cha mẹ, thậm chí có những em bé mệnh cứng, tính khắc rất mạnh vừa sinh ra mẹ không chết thì cha chết, thậm chí mất cả cha lẫn mẹ trở thành trẻ mồ côi rất đáng thương.

Tứ trụ của một người có thông tin khắc cha mẹ thì dùng biện pháp gì để hóa giải được ? Ðây là vấn đề mà mỗi người nên quan tâm. Căn cưa tổng kết các Tứ trụ, phàm những người có con tính khắc mạnh mẽ, nói chung là người ấy có tài, sau khi lớn lên không làm quan to thì cũng là người phú quý giàu sang. Do đó cách giải phải căn cứ vào tính khắc to hay nhỏ mà quyết định. Ðối với những người con có tính khắc mạnh thì nên đưa lên chùa để cho những người tu hành nuôi dưỡng. Cũng có người lại nhờ người bố mẹ nuôi. Có người từ nhỏ đã phải nhờ các nhà sư làm thầy. Những trẻ em như thế sẽ có lợi cho cha mẹ. Hoặc đối với những trẻ em bị cha mẹ khắc cũng làm như thế thì cha mẹ mới vẹn toàn và cũng không bị mất con. Nếu không dùng cách giải cứu đó thì hoặc cha mẹ không song toàn, hoặc không bảo đảm được con cái. Cho nên xưa nay có không ít những danh nhân hay người giàu ban đầu được lớn lên từ trong chùa, đến khi học được văn võ song toàn sau đó mới ra đời lập nghiệp. Thực tế chứng minh rằng một người trong Tứ trụ có tiêu chí thông tin khắc cha mẹ, nếu sống xa cha mẹ thì có thể tránh được sự xung khắc đó.

Thiên tài bị khắc thì cha mất trước mẹ.

Thiên tài là cha nhưng ở đất tuyệt tử mộ xem như bị khắc

Lệnh tháng là Kim khắc năm mệnh Mộc

Lệnh tháng khắc năm thực chất là tháng khắc mệnh năm, tức cha mẹ không toàn vẹn được. Qua thực tiễn tổng kết kinh nghiệm thấy: tháng khắc năm rất ít khi mẹ mất mà phần nhiều cha mất.

Có người sản nghiệp ông cha hùng hậu, nhưng Tứ trụ của mình lại thân nhược không thể thắng tài cho nên không thừa kế nổi sản nghiệp của ông cha, thậm chí ngày càng nghèo đi. Cuối cùng sản nghiệp của ông cha bị tan nát vì tay mình, với người như thế không thể nói là có mệnh phú quý cho dù ở trong một gia đình giàu có. Ngược lại, có những đời ông cha nghèo khổ, nhưng tổ hợp sắp xếp Tứ trụ của người đó tốt, chẳng qua vì vận tốt đến thì trở thành phú ông giàu có. Người có mệnh như thế gọi là mệnh phú quý.

Ngày thông với lệnh tháng là nhờ tổ tiên mà yên ổn.

Ấn tinh bị thương thì làm hỏng tổ nghiệp, lìa bỏ quê hương.

Thiên quan mà có chế ngự thì không phải là hung, có cơm ăn áo mặc đầy đủ.

Trong Tứ trụ gặp cả vong thần, thất sát là cha ông không để lại được gì.

Sát nhiều là tuy đang yên nhưng phải phòng xa sự nguy hại.

Trong Tứ trụ Quý Anh không có tỉ kiếp và ấn tinh là từ bé đã gặp vận tỉ kiếp, bản thân nhờ anh em họ hay bạn bè nuôi dưỡng lớn lên.

Trước khi vào phần bình giải về gia đạo tình duyên thì chúng tôi xin đưa ra những tuổi hợp với Quý Anh về hôn nhân như sau.
Quý Anh Nam tuổi Mậu Thìn hợp với Nữ tuổi Canh Ngọ - Quý Dậu về hôn sự.

Chúng tôi lấy trụ năm của nam nữ tương sinh tương hợp làm chính chứ không đòi hỏi mệnh của nam nữ tương sinh. Nếu trụ năm của hai bên tương sinh tương hợp, mệnh năm lại tương sinh thì tất nhiên càng tốt. Chúng tôi chọn tuổi phối hôn nam nữ là chọn những năm sinh phối hôn tốt nhất, lý tưởng nhất, là lấy theo đề phòng khắc chồng khắc vợ làm mục tiêu chính. Bên cạnh đó những phương pháp phối hôn theo cách cổ đại vẫn có thể dùng được. Nói như thế nghĩa là chọn cách phối hôn theo chúng tôi cũng được hoặc theo cách cổ cũng được, Quý Anh có thể tuỳ ý chọn.

Vợ chồng Quý Anh có trụ năm tương sinh hoặc thiên hợp địa hợp thì bách niên giai lão.

Nam gặp thương quan là có kết hôn hai lần, nữ gặp thương quan là có tái giá.

Quý Anh Gặp phải vận thương quan là nam khắc vợ, nữ khắc chồng gặp phải tuế quân bị khắc phải đề phòng vợ chồng đều bị tổn thương.

Kiếp tài của nam là vợ

Chi ngày là sao vợ, tháng là cung hôn nhân, ngày là cung phối hôn.

Quý Anh có Tài tinh đóng ở ngày lại là tướng tinh thì nhất định vợ là con nhà phú quý.

Quý Anh có Quý nhân đóng ở ngày là vợ hiền lành, đẹp, có danh tiếng.

Chi ngày Quý Anh là dần thân tị hợi thì vợ đôn hậu

Mệnh nam Quý Anh lấy suy làm hại.

Quý Anh có Thiên tài đều vượng mà được ngôi là vợ lẽ át vợ cả

Quý Anh Vận nam hợp với tài là vợ sớm.

Ở tuổi thanh niên nếu đại vận lưu niên gặp Kiếp Tài thì sẽ kết hôn năm đó.

Ðại vận, lưu niên tam hợp tài là có tin mừng về cưới hỏi.

Quý Anh có Tài tinh được ngôi là nhờ vợ mà giàu.

Trong Tứ trụ Quý Anh có thiên tài là yêu vợ lẽ hơn vợ cả.

Quý Anh Nam gặp tài nhiều, thân yếu, là rời quê hương lấy vợ đẹp.

Quý Anh Người trong Tứ trụ không có kình dương, hành vận đến lúc gặp kình dương thì hao tài và khắc vợ con

Tài vận với tứ trụ

Một người có của hay không, hoặc của nhiều hay ít, khi nào thì gặp vận có của, tìm nó ở phương nào, nguồn của nó ra sao, khi nào cầu tài hay đầu tư có lợi, tất cả những điều này liên quan ít nhiều đến phát tài, đều được tàng chứa trong Tứ trụ giờ sinh tháng đẻ của mỗi người . Do đó bất kể là đơn vị quốc doanh hay cá nhân, nếu không biết được các thông tin về tài vận, không nắm được thời cơ tài vận mà mở doanh nghiệp một cách mù quáng thì nhất định khó tránh khỏi được hao tài tốn của.

Cũng có người nhìn thấy người khác làm ăn nên nổi, tự mình đã qua nên không thể nào phát tài được nữa. Người xưa có câu : "Có của không bằng sắp phát tài, sắp phát tài không bằng biết giữ của lại". Cho nên muốn biết được các thông tin về tài vận, phải hướng đến điều may, tránh xa cái bất lợi, trước phải dự đoán sau mới hành động. Như thế mới gọi là "tự mình nắm vững vận mệnh của mình". Ðối với từng người là thế , đối với các xí nghiệp nhà nước lại càng cần phải thế.

Trong trụ Quý Anh có thiên tài nhập tạp khí là người phát tài rất lớn.

Thực thần Quý Anh có cát thần phù giúp thì giàu có tiếng.

Thương quan của ngày, giờ bị tổn thương hết thì sẽ phát tài một cách bất nghĩa.

Quý Anh thân suy nếu không thắng tài sẽ là người vất vả.

Quý Anh có Thiên tài gặp quan kiêm thực thần thì chắc chắn vinh hoa.

Thương quan bị thương tổn khi hết thương tổn, trở lại sinh tài thì châu báu tự nhiên mà đến.

Quý Anh có Thực thần gặp ấn là tiền của ngày một nhiều.

Thất sát có chế ngự là người đại quý.

Thiên tài sợ hành vận có tỷ kiếp, vì gặp vận đó sẽ phá tài, bại tài.

Quý Anh có Thực thần mà đến những năm đại vận và lưu niên nếu gặp Tỷ là tài vật hao tán.

Tứ trụ Quý Anh không có tài để giữ cho mình khi ra ngoài cầu tài cần phải cẩn thận.

Trong trụ Quý Anh có thập ác đại bại thì vàng đầy kho cũng thành đất bụi.

Quý Anh có Thương quan đến đại vận và lưu niên nếu gặp Quan là năm đó tai hoạ liên miên.

Quan Ấn Quý Anh ở trụ năm và tháng, làm quan hay lui tới cung điện.

Quý Anh có Tướng tinh cùng chỗ với Vong Thần, bậc đống lương của quốc gia.

Quý Anh có Hoa Cái và Ấn tinh củng hội, là bậc lương thần như Quản Trọng.

Thất Sát Quý Anh có chế ngự, hưởng lộc phong hậu.

Quý Anh có Thực Thần đới hợp, làm quan nắm quyền nắm con dấu (hợp Ấn).

Trong trụ Quý Anh Thương Quan gặp Quan, không có Tài thì không có chức vị.

Quan tinh sợ hình xung hại, không lợi làm quan.

Quý Anh có Quan Sát hỗn tạp, không quí hiển được.

Trụ năm Quý Anh có Ấn thụ phúc vô cùng, thụ ơn tập ấm lập công danh.

Thiên Quan Quý Anh bị chế phục thái quá, là nhà Nho nghèo, thời nay là nhà giáo.

Ấn Quý Anh bị phá Tài bị thương, đừng ham tìm kiếm công danh.

Quý Anh Nhật yếu Thực Thương lại nhiều, sợ học.

Quý Anh có Thực đàng trước Sát đàng sau, người công danh hiển đạt ( Thực tại năm tháng, Sát tại ngày giờ).

Quý Anh có Thực đàng trước Sát đàng sau, người công danh hiển đạt ( Thực tại năm tháng, Sát tại ngày giờ).

Quý Anh có Thực đàng trước Sát đàng sau, người công danh hiển đạt ( Thực tại năm tháng, Sát tại ngày giờ).

Quý Anh có Thương Quan không có chút Tài tinh, tuy thông minh cơ xảo cũng chỉ hư danh hư lợi.

Quý Anh có Thực Thương phát tiết, hợp với những nghề văn chương, thư họa, giảng dạy, nghệ thuật.

Quý Anh có Sát Ấn tương sinh, hợp theo nghề quân sự hoặc bác sĩ ngoại khoa, hoặc nhân viên cao cấp của xí nghiệp.

Quý Anh có Sát Ấn tương sinh, hợp nghề võ, như quân sự, cảnh sát.

Nhật chủ quá yếu, hợp mấy nghề kỹ xảo, nhất nghệ tinh nhất thân vinh.

Quý Anh có Chính Quan Thiên Ấn tương sinh, nghề gì có làm công ăn lương là hợp.

Thực Thần cách có cả Chính Quan và Thất Sát, hợp theo nghề không sản xuất, như y bốc tinh tướng, tam giáo cửu lưu…

Thực Thần và Chính Ấn đồng trụ, mà Ấn là dụng thần, hợp nghề viết lách.

Quý Anh có Thiên Tài gặp Thương Quan, theo nghề có tính thách thức, mạo hiểm, đầu cơ như mậu dịch, gia công, nghiệp vụ, marketing…

Quý Anh có Thiên Tài gặp Chính Quan, nên theo nghề công vụ viên, thư ký, hành chính…

Tứ trụ hỷ dụng thần Quý Anh là Mộc

Tứ trụ hỷ dụng thần Quý Anh là Mộc, nên theo nghề nghiệp có liên quan tới mộc, như lâm nghiệp, trồng trọt, kinh doanh đồ gỗ, đồ nội thất gỗ, văn nghệ, văn học, thầy giáo, nhà văn, giáo dục, hiệu sách, nhà xuất bản,công vụ, tư pháp, y liệu. Lợi Đông Bắc, không lợi Tây Nam.

Trẻ em sau khi sinh nói chung can ngày nên có khí, lệnh tháng sinh phù, trụ năm phải tốt, ấn tinh không bị thương tổn, tài quan có chế ngự, thất sát được hóa giải, thương quan có hợp khí trung hoà, không gặp hình xung khắc hại, thì em bé đó dễ nuôi và sống lâu.

Xem con cái nhiều hay ít chủ yếu phải xem sự vượng suy của trụ giờ và phải xem trong Tứ trụ tử tinh (thực thần, thương quan) có bị khắc không. Người mà sinh tử tinh suy, tử tuyệt lại còn bị khắc hại tất sẽ không có con cái. Nếu sinh ngày canh, giờ ngọ, canh lấy ất mộc làm vợ, ất mộc sinh hoả khắc canh kim, giờ ngọ hoả ở vượng địa, là lộc của đinh hỏa cho nên sinh con cái nhiều mà phú quý. Nếu sinh vào các giờ tuất, hợi, tý là đất hỏa tuyệt thì con cái ít hoặc đứa con sinh ra cô độc, nghèo hèn, hoặc về sau trở thành tăng đạo.

Quý Anh có Thực nhiều là sữa nhiều hoặc sẽ gửi con nuôi nhà khác.

Quý Anh có Thương quan đến vận gặp tài là có con.

Quý Anh Nữ mà thực nhiều, quan ít là chồng suy, con vượng.

Trụ giờ Quý Anh được trụ ngày phù trợ là người tuổi cao vẫn còn có con.

Trong Tứ trụ Quý Anh khi nào thực thần, thương quan chế ngự làm mất quan tinh thì mới có con.

Can Quý Anh giờ vượng là sinh con trai.

Người sinh vào ngày giờ bính, đinh thì mắt to, râu dài, trán hẹp, tuổi trẻ nhiều bệnh hoạn.

Sinh vào ngày giờ mậu, kỉ đầu to, trán rộng.

Trong Tứ trụ Quý Anh có 3 chữ mộc là lúc sinh nghe thấy những điều kinh ngạc, hoặc sinh ở nhà dưới, hoặc sinh ở vùng nông thôn, sơn trại.

Người sinh vào các giờ dần, thân, tị, hợi thì sinh ra nằm nghiêng.

Cha có thất sát là sinh con trai, quan tinh là sinh còn gái. Mẹ có thất sát là sinh con gái, quan tinh là sinh con trai.

Cha có thương quan là sinh con gái, thực thần là sinh con tra. Mẹ có thương quan là sinh con trai, thực thần là sinh con gái.

Quý Anh có Can ngày và can giờ tương sinh cho nhau, nên sinh lần đầu là con gái.

Trụ giờ Quý Anh có thương quan là hào con cái khó khăn.

Thương quan làm hại con cái, không có phúc về sau.

Ngày giờ Quý Anh tương xung nhau thì không lợi cho con cái.

Quý Anh thân nhược là con cái ít và không phát đạt.

Hoa cái Quý Anh ở trụ giờ và thai là con nuôi.

Trụ giờ Quý Anh gặp thương quan thì có con nhưng học hành dốt nát.

Quý Anh Trụ giờ gặp kình dương hoặc thương quan là làm tổn hại con cái.

Quý Anh Trong trụ có kim thuỷ thì đứa con chậm nói.

Can năm Quý Anh gặp thực thần, nếu sinh con trai thì không thuận.

Trong Tứ trụ Quý Anh có thương quan là vợ nhiều nhưng con ít.

Về dự đoán đứa con chúng tôi chú trọng nghiên cứu lần sinh thứ nhất là con trai hay con gái và như thế nào thì sinh con trai, thế nào là sinh con gái. Còn những mặt khác chỉ nghiên cứu chung chung.

Quý Anh Kiêu đoạt Thực nên thường có bệnh.

Quý Anh Nhật yếu, Thực Thương nhiều, hay bị váng đầu.

Hỏa quá nhược hoặc tử tuyệt, dễ bị bệnh tim, bệnh bại huyết, viêm khớp, hôi chân, đau mắt. Tuổi còn trẻ thì dạ dày không tốt.

Hướng Dẫn Cách Xem Vòng Trường Sinh
Trong lá số tứ trụ sau mỗi Can Chi (can là giáp ất bính đinh.., chi là tý sửu dần mão...) hay sau Thập Thần thì chúng ta điều thấy những tên trong vòng trường sinh xuất hiện như Đế Vượng, Lâm Quan, Quan Đới... Suy, Bệnh, Tử... Những tên trong vòng trường sinh đó cho ta biết sự mạnh yếu đối với cặp Can Chi đó hay sự mạnh yếu của 10 thần như; Tài, Quan, Ấn, Tỷ, Kiếp...

Sự mạnh yếu đôi khi có lợi và đôi khi có hại cho ta, ví dụ như gặp hung tinh tức cái khắc ta, nếu hung tinh đó yếu thì sự ảnh hưởng của nó sẽ nhỏ đi, còn đối với phúc tài tinh nếu mạnh thì sẽ phù trợ ta tốt hơn. Riêng Mộ còn gọi là Kho, Tài mà có kho tức có nơi giữ tài, rất tốt.

Tóm lại vòng trường sinh cho ta biết sự mạnh yếu của từng sao, để biết sự mạnh yếu đến đâu thì Quý Anh hãy nhìn bản điểm.

Vòng Trường Sinh Thai Dưỡng Trường Sinh Mộc Dục Quan Dới Lâm Quan Đế Vượng Suy Bệnh Tử Mộ Tuyệt
Điểm 4.1 4.1 6 7 8 9 10 5.1 4.8 3 3 3.1

Hướng Dẫn Cách Xem Thập Thần
Thập thần còn được gọi là 10 thần, 10 thần này gồm có: Thương(Thương Quan), Thực(Thực Thần), Tài(Chánh Tài), T.Tài(Phiến Tài,Thiên Tài), Quan(Chánh Quan), Sát(Thất Sát), Ấn(Chánh Ấn), Kiêu(Phiến Ấn, Thiên Ấn), Kiếp(Kiếp Tài), Tỷ(kiên).

10 thần này đại diện cho tất cả những thứ chung quanh ta như: Ông bà, cha mẹ, cấp trên xếp, anh chị, bạn bè, vợ chồng, chính ta, con cái, tiền tài, sự nghiệp... Dựa vào sự xuất hiện của 10 thần trên lá số và kết hợp sự mạnh yếu của vòng trường sinh sẽ cho ta biết sự mạnh yếu của từng thần mà giải đoán lá số.

Quý Anh hãy xem hình minh họa phía dưới, những ô mà chúng tôi đóng khung đỏ bao gồm các Thần và vòng trường sinh, dó là những thứ liên quan với nhau về sự mạnh yếu, để biết mạnh yếu thì nhìn vòng trường sinh.

Nhìn vào hình minh họa chúng ta sẽ thấy các ô chữ nhật dài màu đỏ đầu tiên là những "lộ" thần, còn gọi là thần của Thiên Can, đây là những thần chính của tứ trụ, tượng trương những thứ bộc lộ ra bên ngoài, đến ô chữ nhật dài thứ hai là can chi của từng trụ và Quý Anh có thể nhìn vòng trường sinh mà biết sơ về sự mạnh yếu của trụ đó, và để biết sự mạnh yếu của từng trụ phải phối hợp nhiều thành phần như sự xung khắc can chi ngũ hành giữ các trụ, sự bố cục các sao của trụ..., nếu Quý Anh chưa biết gì về tứ trụ thì nên hiểu như vậy cho đỡ rối. Những (3) ô hình vuông xếp hàng dọc phía dưới là những thần tàng ẩn, còn gọi là thần của địa Chi, những thần này cho biết những sự việc tàng ẩn bên trong. Ví dụ ở thần lộ phía trên mà có Tài thì cho biết người đó hào phóng sang trọng(lộ ra ngoài), còn nếu có Tài ẩn và có kho(mộ) như ở trụ năm cột thứ ba thì cho biết người này có tiền của(ẩn), bề ngoài thấy không sang trọng nhưng là người (sẽ) có tiền, và đôi khi kho chưa mở thì họ cũng không có tiền vì chưa gặp vận xung kho(phá mở kho).

Ý Nghĩa của từng trụ:
- Trụ năm tượng trưng cho ông bà và tuổi thiếu niên của Quý Anh
- Trụ tháng tượng trưng cho cha mẹ và tuổi thanh niên của Quý Anh
- Trụ ngày tượng trưng cho bản thân, vợ chồng và tuổi trung niên của Quý Anh
- Trụ giờ tượng trưng cho con cái cái và tuổi già của Quý Anh

Ý Nghĩa của 10 thần:
1. Quan (Chính quan) là cái khắc tôi, đại diện cho quan chức tốt, chính trực trong chính quyền điều hành xã hội, mà con người phải tuân theo pháp luật nhà nước, nói chung chính quan được coi là cát thần, nhất là khi Thân vượng.

Công năng của chính quan trong mệnh là bảo vệ tài, áp chế Thân, khống chế tỷ và kiếp. Thân vượng tài nhược thì nên có chính quan để bảo vệ tài. Thân vượng mà ấn nhược thì chính quan sẽ sinh ấn và chế ngự Thân cho bớt vượng. Thân vượng kiếp nhiều thì chính quan sẽ khắc chế kiếp.

Trong mệnh chính quan đại diện cho chức vụ, học vị, thi cử, bầu cử, danh dự... Với nam Chính quan còn đại diện cho tình cảm với con gái. Vì nam lấy tài làm vợ, tài sinh quan và sát là con, nên nam lấy quan làm con gái, sát làm con trai (vì âm, dương khác với nhật can là con gái, giống là con trai).

Tâm tính của chính quan : chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, làm việc có đầu có đuôi. Nhưng dễ bảo thủ cứng nhắc, thậm chí là người không kiên nghị.

2. Sát (Thất sát, thiên quan) là cái khắc tôi, nó thường đại diện cho quan lại xấu trong chính quyền. Trong mệnh thất sát chuyên tấn công lại Thân, cho nên Thân dễ bị tổn thương, khi đó cần có thực thương tới để khắc chế thất sát thì lại trở thành tốt (nghĩa là bắt quan xấu phải phục vụ cho mình “thất sát hóa thành quyền bính“). Nói chung khi Thân nhược thất sát được coi là hung thần.

Công năng của thất sát làm tổn hao tài, sinh ấn, công phá Thân, khắc chế tỷ kiếp.

Trong mệnh thất sát đại diện cho chức vụ về quân cảnh, hoặc nghề tư pháp, thi cử, bầu cử … Với nam thất sát còn đại diện cho tình cảm với con trai.

Tâm tính của thất sát, hào hiệp, năng động, uy nghiêm, nhanh nhẹn... Nhưng dễ bị kích động, thậm chí dễ trở thành người ngang ngược, trụy lạc...

3. Ấn (Chánh ấn) là cái sinh ra tôi, khi Thân nhược thường được coi là cát thần, ấn có nghĩa là con dấu, đại diện cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học thuật, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ... Chính ấn là sao thuộc về học thuật và còn đại diện cho tình cảm của mẹ đẻ.

Công năng của chính ấn, sinh Thân, xì hơi quan sát, chống lại thực thương.

Tâm tính của chính ấn, thông minh, nhân từ, không tham danh lợi, chịu đựng nhưng ít khi tiến thủ, thậm chí còn chậm chạp, trì trệ....

4. Kiêu (Thiên ấn) là cái sinh phù tôi, đại diện cho quyền uy trong nghề nghiệp như nghệ thuật, nghệ sĩ, y học, luật sư, tôn giáo, kỹ thuật, nghề tự do, những thành tích trong dịch vụ.... Nó còn đại diện cho tình cảm của dì ghẻ.

Công năng của thiên ấn sinh Thân, xì hơi quan sát để sinh cho Thân, chống lại thực thương . Mệnh có thiên ấn có thể phù trợ cho Thân nhược. Nhưng gặp thực thần là mệnh lao dịch, vất vả. Thiên ấn quá nhiều thì đó là người phúc bạc, bất hạnh, tật bệnh hoặc con cái khó khăn khi đó chỉ có thiên tài mới có thể giải được các hạn này. Người mà tứ trụ có Thân vượng, còn có kiêu, tài và quan tất là người phú quý. Mệnh có thiên ấn lại còn gặp quan sát hỗn tạp (có cả chính quan và thiên quan, không tính Quan và Sát là tạp khí ) là người thắng lợi nhiều mà thất bại cũng lắm. Nói chung khi Thân vượng thiên ấn được coi là hung thần.

Tâm tính của thiên ấn, tinh thông tay nghề, phản ứng nhanh nhậy, nhiều tài nghệ, nhưng dễ cô độc, thiếu tính người, thậm chí ích kỷ, ghẻ lạnh...

5. Tỷ (Kiên, Ngang vai) là ngang tôi (là can có cùng cùng hành và cùng dấu với Nhật Can), gọi tắt là tỷ. Đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe phái, tranh lợi, đoạt tài, khắc vợ, khắc cha ,… Nữ đại diện cho tình chị em, nam đại biểu cho tình anh em.

Công năng của ngang vai có thể giúp Thân khi Thân nhược, cũng như tài nhiều (của cải nhiều) nhờ ngang vai giúp Thân để khỏi mất của. Nhưng Thân vượng lại có ngang vai nhiều mà không bị chế ngự là tay chân cấp dưới không hòa thuận, hoặc kết hôn muộn, tính tình thô bạo, cứng nhắc, cố chấp, không hòa hợp với cộng đồng, khắc cha, khắc vợ, làm nhiều mà không gặp tiền của.

Tâm tính của ngang vai, chắc chắn, cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, có chí tiến thủ, nhưng dễ cô độc, ít hòa nhập, thậm chí cô lập, đơn côi. Nói chung khi thân vượng ngang vai được coi là hung thần (vì lúc đó nó tranh đoạt tài với Thân).

6. Kiếp tài cũng là ngang tôi (là can cùng hành nhưng khác dấu với Nhật Can), gọi tắt là kiếp. Nó đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, tranh lợi đoạt tài, khắc vợ, khắc cha, lang thang... Thân vượng mà có nhiều kiếp cũng giống như ngang vai ở trên. Nữ đại diện cho tình anh em, nam đại diện cho tình chị em....

Công năng của kiếp cũng giống như của ngang vai.

Tâm tính của kiếp tài là nhiệt tình, thẳng thắn, ý chí kiên nhẫn, phấn đấu bất khuất, nhưng dễ thiên về mù quáng, thiếu lý trí, thậm chí manh động, liều lĩnh....

7. Thực (Thực thần) là cái mà nhật can sinh ra (cùng dấu với Nhật Can). Đại diện cho phúc thọ, người béo, có lộc. Nữ đại diện cho tình cảm với con gái.

Công năng của thực thần làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm quan bị tổn thương. Khi gặp sát thì có thể chế phục làm cho Thân được yên ổn không có tai họa, nên nói chung được xem là cát thần.

Tâm tính của thực thần, ôn hòa, rộng rãi với mọi người, hiền lành, thân mật, ra vẻ tốt bề ngoài nhưng trong không thực bụng, thậm chí nhút nhát, giả tạo. Can chi đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào, nhưng không thích hợp cho người công chức mà thích hợp với những người làm nghề tự do. Mệnh nữ có thực thần là hay khinh rẻ chồng. Thực và sát cùng một trụ là người có dịp nắm quyền bính nhưng dễ bị vất vả, lao khổ, tai ách và ít con. Can có thực thần, chi có ngang vai là chủ về người có thân thích, bạn hữu hoặc tay chân giúp đỡ. Can là thực thần, chi là kiếp tài là chủ về người phúc đức giầu có, khi gặp điều xấu vẫn có lợi. Thực thần có cả kiếp tài, thiên ấn đi kèm là người dễ đoản thọ (?). Người tài nhiều thì diễm phúc ít. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều, phần nhiều là người phúc lộc thọ toàn diện. Thực thần lâm tử, tuyệt, suy thì phúc ít, bạc mệnh. Thực thần lâm mộ địa là người dễ chết yểu (?).

8. Thương (Thương quan) cũng là cái nhật can sinh ra (nhưng khác dấu với Nhật Can). Đại diện cho bị mất chức, bỏ học, thôi việc, mất quyền, mất ngôi, không chúng tuyển, không thi đỗ, không lợi cho người nhà và chồng. Nữ đại diện cho tình cảm với con trai.

Công năng của thương quan làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm thương tổn quan. Sợ nhất là “thương quan gặp quan là họa trăm đường ập đến“. Nói chung thương quan được xem là hung thần, nhất là khi Thân nhược.

Tâm tính thông minh, hoạt bát, tài hoa dồi dào, hiếu thắng, nhưng dễ tùy tiện, thiếu sự kiềm chế ràng buộc, thậm chí tự do vô chính phủ....

Người thương quan lộ rõ (lộ và vượng) tâm tính thanh cao hiên ngang, dám chửi mắng cả quỷ thần. Nhật Can vượng thì lại càng hung hăng hơn, loại người này tính xấu. Những người bề trên cũng không dám đụng đến nó, kẻ tiểu nhân thì càng sợ mà lánh cho xa. Nhưng thương quan vượng mà Thân nhược thì tính tình vẫn là thương quan, chỉ có điều không ghê gớm đến như thế. Thương quan trong tứ trụ nếu có Thân vượng thì nó là hỷ dụng thần khi hành đến vận tài phú quý tự nhiên đến.

9. Tài (Chính tài) là cái bị Thân khắc (có dấu khác với Nhật Can) là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, tiền lương. Còn đại diện cho vợ cả (với nam).

Công năng là sinh quan và sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần làm hại chính ấn. Nói chung chính tài được coi là cát thần.

Tâm tính cần cù, tiết kịêm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ thiên về cẩu thả, thiếu tính tiến thủ, thậm chí trở thành nhu nhược, không có tài năng....

Người Thân vượng, tài vượng là bậc phú ông trong thiên hạ, nếu có cả chính quan là phú quý song toàn, nam thì được vợ hiền nội trợ tốt. Ngược lại người Thân nhược mà tài vượng thì không những nghèo mà cầu tài rất khó khăn, trong nhà vợ nắm quyền hành. Tài nhiều thường không lợi cho đường học hành, là người dốt nát. Địa chi tàng tài là tài phong phú, tài thấu ra là người khảng khái. Tài có kho (ví dụ : nếu ất là tài thì kho là dần và mão hay tàng trong các chi Thổ) khi gặp xung tất sẽ phát tài (như tài là Ất, Mậu hay Quý tàng trong Thìn khi gặp Tuất ở tuế vận xung Thìn). Thân vượng có chính tài còn gặp thực thần là được vợ hiền giúp đỡ. Chính tài và kiếp tài cùng xuất hiện trong tứ trụ thì trong cuộc đời dễ gặp phải tiểu nhân nên tài dễ bị tổn thất.

10 T.Tài (Thiên tài) cũng là cái bị Thân khắc (nhưng cùng dấu với Nhật Can) cũng là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho của riêng, trúng thưởng, phát tài nhanh, đánh bạc, tình cảm với cha. Với nam còn đại diện cho tình cảm với vợ lẽ.

Công năng của thiên tài: sinh quan sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần, làm hại chính ấn. Nói chung thiên tài được coi là cát thần.

Tâm tính của thiên tài, khảng khái, trọng tình cảm, thông minh, nhậy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên về ba hoa, bề ngoài, thiếu sự kiềm chế, thậm chí là người phù phiếm....

Thiên tài đại diện cho cha hoặc vợ lẽ, hoặc nguồn của cải bằng nghề phụ. Thân vượng, tài vượng, quan vượng thì danh lợi đều có, phú quý song toàn. Thiên tài thấu can thì kỵ nhất gặp tỷ và kiếp, vì như thế vừa khắc cha lại làm tổn hại vợ (với nam). Can chi đều có thiên tài là người xa quê lập nghiệp trở lên giầu có, tình duyên tốt đẹp, của cải nhiều. Thiên tài được lệnh (vượng ở tháng sinh) là cha con hoặc thê thiếp hòa thuận, được của nhờ cha hoặc nhờ vợ, cha và vợ đều sống lâu, vinh hiển (?). Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu. Thiên tài lâm mộ địa là cha hoặc vợ dễ chết sớm (?).

Qua phần luận đoán vừa nói trên, chúng tôi hy vọng Quý Anh đã có được lời giải đáp cho vận mệnh của Quý Anh. Quý Anh có thể xem thêm phần tử vi bình giải để nắm rỏ hơn các chi tiết khác về vận mệnh Quý Anh.

Xem Tướng chấm net chân thành chúc Quý Anh Xemtuong thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.

Trân Trọng.