Tử Bình - Bát Tự - Tứ Trụ
Quý vị hãy nhập đầy đủ họ tên và ngày tháng năm sinh để vào xem Tứ Trụ
Họ Tên
Ngày Sinh
Giờ Sinh
Giới Tính
Xem Tiểu hạn năm

Đương Số: Nguyễn Hồng Phúc - Dương Nữ
Cung mệnh: Đinh Sửu - Thai Nguyên: Bính
Thân Nhược: Mộc 21/50
Dụng Thần: Mộc Hỏa
Trụ Năm 2020
Sát
Đ.Vượng
Canh
Tử
Quý
Ấn
Bệnh
Mộc Dục
Nguyệt Đức QN
Tướng Tinh
Học Sỹ
Đức Qúy Nhân
Phúc Tinh
Không Vong
Trụ Tháng 09
Kiếp
Tuyệt
Ất
Dậu
Tuyệt
Tân
Quan
L.Quan
Thai
Đào Hoa
Tú Qúy Nhân
Thiên Hỷ
Cấu
Phi Nhận
Trụ Ngày 08
Thân
Tỷ
Thai
Giáp
Dần
L.Quan
Giáp
Bính
Mậu
Tỷ
Thực
T.Tài
Thai
Tử
Tử
Lâm Quan
Thiên Đức QN
Thiên Ất QN
Tọa Lộc
Dịch Mã
Thái Cực
Phúc Tinh
Tứ Phế
Cô Thần
Cô Loan Sát
Trụ Giờ 14:01
Quan
L.Quan
Tân
Mùi
Suy
Kỷ
Ất
Đinh
Tài
Kiếp
Thương
T.Sinh
Tuyệt
T.Sinh
Mộ
Thiên Ất QN
Đức Qúy Nhân
Đại Vận 0 (0 - -1 tuổi)
Kiếp
Ất
Dậu
Tuyệt
Tân
Quan
L.Quan
Đại Vận 1 (0 - 9 tuổi)
Tỷ
Giáp
Thân
Tuyệt
Canh
Mậu
Nhâm
Sát
T.Tài
Kiêu
L.Quan
Bệnh
T.Sinh
Đại Vận 2 (10 - 19 tuổi)
Ấn
Quý
Mùi
Mộ
Kỷ
Ất
Đinh
Tài
Kiếp
Thương
Q.Đới
Dưỡng
Q.Đới
Đại Vận 3 (20 - 29 tuổi)
Kiêu
Nhâm
Ngọ
Thai
Đinh
Kỷ
Thương
Tài
L.Quan
L.Quan
Đại Vận 4 (30 - 39 tuổi)
Quan
Tân
Tỵ
Tử
Bính
Mậu
Canh
Thực
T.Tài
Sát
L.Quan
L.Quan
T.Sinh
Đại Vận 5 (40 - 49 tuổi)
Sát
Canh
Thìn
Dưỡng
Mậu
Ất
Quý
T.Tài
Kiếp
Ấn
Q.Đới
Q.Đới
Dưỡng
Đại Vận 6 (50 - 59 tuổi)
Tài
Kỷ
Mão
Bệnh
Ất
Kiếp
L.Quan
Đại Vận 7 (60 - 69 tuổi)
T.Tài
Mậu
Dần
T.Sinh
Giáp
Bính
Mậu
Tỷ
Thực
T.Tài
L.Quan
T.Sinh
T.Sinh
Đại Vận 8 (70 - 79 tuổi)
Thương
Đinh
Sửu
Mộ
Kỷ
Tân
Quý
Tài
Quan
Ấn
Mộ
Dưỡng
Q.Đới
Đại Vận 9 (80 - 89 tuổi)
Thực
Bính
Thai
Quý
Ấn
L.Quan
Đại Vận 10 (90 - 99 tuổi)
Kiếp
Ất
Hợi
Tử
Giáp
Nhâm
Tỷ
Kiêu
T.Sinh
L.Quan
Đại Vận 11 (100 - 109 tuổi)
Tỷ
Giáp
Tuất
Dưỡng
Mậu
Đinh
Tân
T.Tài
Thương
Quan
Mộ
Dưỡng
Q.Đới
2020
1 tuổi
Canh
Tử
2021
2 tuổi
Tân
Sửu
Dưỡng
2022
3 tuổi
Nhâm
Dần
Bệnh
2023
4 tuổi
Quý
Mão
T.Sinh
2024
5 tuổi
Giáp
Thìn
Suy
2025
6 tuổi
Ất
Tỵ
M.Dục
2026
7 tuổi
Bính
Ngọ
Đ.Vượng
2027
8 tuổi
Đinh
Mùi
Q.Đới
2028
9 tuổi
Mậu
Thân
Bệnh
2029
10 tuổi
Kỷ
Dậu
T.Sinh
2030
11 tuổi
Canh
Tuất
Suy
2031
12 tuổi
Tân
Hợi
M.Dục
2032
13 tuổi
Nhâm
Đ.Vượng
2033
14 tuổi
Quý
Sửu
Q.Đới
2034
15 tuổi
Giáp
Dần
L.Quan
2035
16 tuổi
Ất
Mão
L.Quan
2036
17 tuổi
Bính
Thìn
Q.Đới
2037
18 tuổi
Đinh
Tỵ
Đ.Vượng
2038
19 tuổi
Mậu
Ngọ
Đ.Vượng
2039
20 tuổi
Kỷ
Mùi
Q.Đới
2040
21 tuổi
Canh
Thân
L.Quan
2041
22 tuổi
Tân
Dậu
L.Quan
2042
23 tuổi
Nhâm
Tuất
Q.Đới
2043
24 tuổi
Quý
Hợi
Đ.Vượng
2044
25 tuổi
Giáp
M.Dục
2045
26 tuổi
Ất
Sửu
Suy
2046
27 tuổi
Bính
Dần
T.Sinh
2047
28 tuổi
Đinh
Mão
Bệnh
2048
29 tuổi
Mậu
Thìn
Q.Đới
2049
30 tuổi
Kỷ
Tỵ
Đ.Vượng
2050
31 tuổi
Canh
Ngọ
M.Dục
2051
32 tuổi
Tân
Mùi
Suy
2052
33 tuổi
Nhâm
Thân
T.Sinh
2053
34 tuổi
Quý
Dậu
Bệnh
2054
35 tuổi
Giáp
Tuất
Dưỡng
2055
36 tuổi
Ất
Hợi
Tử
2056
37 tuổi
Bính
Thai
2057
38 tuổi
Đinh
Sửu
Mộ
2058
39 tuổi
Mậu
Dần
T.Sinh
2059
40 tuổi
Kỷ
Mão
Bệnh
2060
41 tuổi
Canh
Thìn
Dưỡng
2061
42 tuổi
Tân
Tỵ
Tử
2062
43 tuổi
Nhâm
Ngọ
Thai
2063
44 tuổi
Quý
Mùi
Mộ
2064
45 tuổi
Giáp
Thân
Tuyệt
2065
46 tuổi
Ất
Dậu
Tuyệt
2066
47 tuổi
Bính
Tuất
Mộ
2067
48 tuổi
Đinh
Hợi
Thai
2068
49 tuổi
Mậu
Thai
2069
50 tuổi
Kỷ
Sửu
Mộ
2070
51 tuổi
Canh
Dần
Tuyệt
2071
52 tuổi
Tân
Mão
Tuyệt
2072
53 tuổi
Nhâm
Thìn
Mộ
2073
54 tuổi
Quý
Tỵ
Thai
2074
55 tuổi
Giáp
Ngọ
Tử
2075
56 tuổi
Ất
Mùi
Dưỡng
2076
57 tuổi
Bính
Thân
Bệnh
2077
58 tuổi
Đinh
Dậu
T.Sinh
2078
59 tuổi
Mậu
Tuất
Mộ
2079
60 tuổi
Kỷ
Hợi
Thai
Kim Hỏa Thủy Thổ Mộc Thiên khắc địa xung

PDF File Hình Lá số tử vi

Thân chào Quý Cháu Nguyễn Hồng Phúc,
Chúng tôi xin gởi đến Quý Cháu Nguyễn Hồng Phúc lá số tứ trụ này và luận giải cùng Quý Cháu những vấn đề mà Quý Cháu đang quan tâm trong lá số. Trong phần bình giải Quý Cháu hãy xem kỹ câu nào đúng với mình nhất và bỏ qua những câu không dúng, vì trong phần bình giải chúng tôi nhập rất nhiều lời giải, bao gồm những lời giải ví dụ cho các trường hợp khác mà có thể trong lá số Quý Cháu không có.

Trước khi vào phần chi tiết thì chúng tôi xin nói sơ về tứ trụ, bát tự hay tứ trụ là dùng phương pháp cân bằng ngũ hành để bổ khuyết cho những ai có ngũ hành thiếu như thiếu mộc, hỏa, kim, thủy nhằm cải vận cho vận trình của cuộc đời, mang lại hạnh phúc và thành công trong cuộc sống thông qua học thuật mệnh lý. Môn mệnh lý học này giúp Quý Cháu dự đoán vận trình may rủi trong đời người thông qua bốn trụ: năm, tháng, ngày và giờ mà con người được sinh ra.

Trải qua hàng ngàn năm, bát tự giúp người ứng dụng dự đoán phần nào những sự việc sẽ xảy ra trong cuộc sống hằng ngày, từ hôn nhân đến sự nghiệp, thời tiết… nhằm đem lại sự thuận lợi cho cuộc sống.

Bát tự chú trọng đến cung vị. Nó cung cấp những tri thức để người dùng thông qua ngày tháng, năm sinh biết những chỗ thừa, chỗ thiếu nhằm tìm ra những yếu tố (dụng thần) giúp cân bằng sự thiếu hụt đó. Bát tự cho biết thời vận tốt xấu để người dùng dụng dự đoán trước vận mệnh mình hòng tìm ra những yếu tố hợp lý để cải vận.

Cho dễ hiểu hơn, tứ trụ là dùng luật ngũ hành tương sinh tương khắc và theo qui tắc cứ quân bình là tốt: hễ “hành” nào thiếu thì đi vào vận có hành đó hoặc có một hành sinh ra nó (ví dụ thiếu hỏa, di vận có hỏa hoặc có mộc sinh hỏa) mới tốt.

Quý Cháu nên lưu ý rằng tất cả các lời giải của chúng tôi điều là phán đoán dựa theo các sách dự đoán theo tứ trụ và kinh nghiệm cá nhân, do đó chúng tôi không bảo đảm tính chính sát và không chịu trách nhiệm với bất khì lý do gì về lời giải, Quý Cháu cần phải xem nội quy trước khi xem tiếp để tránh rắc rối sau này.

Phần can chi 12 con giáp của tứ trụ được tính theo lịch tiết khí, do đó đôi lúc nó sẽ khác can chi 12 con giáp của lịch âm, như tử vi, bói toán. Do đó Quý Cháu đừng nghĩ chúng tôi lập trình can chi 12 con giáp của phần tứ trụ này sai, mà là nó được lập theo lịch tiết khí nên sẽ khác lịch âm.

Phần tứ trụ này được chúng tôi viết mới hoàn toàn bằng ngôn ngữ web php, dưới sự giám sát chặt chẽ và cố vấn từ các chuyên gia mệnh học của XemTướng.net, và trong thời gian tới chúng tỗi sẽ liên tục cập nhật những thuật toán mới để lá số được bình giải đúng và chính xác nhất.

Chúc Quý Cháu mạnh khỏe, thành công và tìm được điều có ích sau khi xem vận mệnh!
Xemuong.net

Thông Căn của Nhật Nguyên
Nhật nguyên là Giáp Mộc gặp địa chi trụ năm Thủy được Thông căn Trường Sinh Lộc Nhận **.
Nhật nguyên là Giáp Mộc gặp địa chi trụ tháng Dậu Kim không thông, là vô căn.
Nhật nguyên là Giáp Mộc gặp địa chi trụ ngày Dần Mộc được Thông căn Trường Sinh Lộc Nhận **.
Nhật nguyên là Giáp Mộc gặp địa chi trụ giờ Mùi Thổ không thông, là vô căn.
Sự thông căn của nhật nguyên là một thành phần để xét thân vượng và thân nhược. Căn càng nhiều thì can càng vững mạnh và khả năng thân vượng càng cao.
Điểm 5/10

Lệnh Tháng với tứ trụ
Can Năm Canh sinh tháng Dậu tọa ở Đế Vượng nên được Lệnh tháng.
Can Tháng Ất sinh tháng Dậu tọa ở Tuyệt nên không được Lệnh tháng.
Can Ngày Giáp sinh tháng Dậu tọa ở Thai nên không được Lệnh tháng.
Can Giờ Tân sinh tháng Dậu tọa ở Lâm Quan nên được Lệnh tháng.

Thai nguyên: Bính (Thai nguyên tức là tháng thụ thai)
Thai Tức: Kỷ Hợi (Thai tức là một cặp can chi tương hợp với can chi ngày sinh)
Sau khi kết hợp can chi của Thai nguyên và Thai tức thì chúng tôi cho rằng giữa hai 2 địa chi Tý Hợi này thuộc nhóm Hợi Mão Mùi tam hợp Mộc, tốt.

Xét Cung Mệnh, Thai Nguyên và Tứ Trụ
Thai nguyên Bính nạp âm là Thủy, gặp cung mệnh Đinh Sửu nạp âm là Thủy là bình hòa, theo lý là cuộc đời Quý Cháu phúc lộc bình hòa.
Thai nguyên Bính nạp âm là Thủy, gặp trụ năm Canh nạp âm là Thổ là tương khắc thì trong khoản thời gian ở tuổi thiếu niên có biến động nhẹ.
Thai nguyên Bính nạp âm là Thủy, gặp trụ tháng Ất Dậu nạp âm là Thủy là bình hòa thì trong khoản thời gian ở tuổi thanh niên cuộc sống bình hòa.
Thai nguyên Bính nạp âm là Thủy, gặp trụ ngày Giáp Dần nạp âm là Thủy là bình hòa thì trong khoản thời gian ở tuổi trung niên cuộc sống bình hòa.
Thai nguyên Bính nạp âm là Thủy, gặp trụ giờ Tân Mùi nạp âm là Thổ là tương khắc thì trong khoản thời gian ở tuổi già có biến động nhẹ.

Thai Nguyên và Cung Mệnh chủ đích nói về QuíThọ, nghĩa là xem mệnh được thuận hay bị xung khắc, trường thọ hay đoản thọ. Tương tự như Cục trong Tử Vi, 2 trụ này cho ta một cái nhìn khái quái về bản số và cuộc sống chung quanh. Khi Thai và Mệnh được sinh, không bị khắc chế, thì dù tứ trụ kém cỏi, vẫn hưởng được an nhàn hay sống thọ. Cho đến nay, rất ít người dùng 2 trụ này để bổ túc cho tứ trụ, hoặc chỉ có những người nghiên cứu lâu năm tự ghi nhận thêm vào mệnh số, củng cố cho sự luận đoán của mình.

Xét Ngũ Hành Can Chi Tứ Trụ
Chúng tôi thấy rằng trụ Năm Canh Kim sinh Thủy.
Chúng tôi thấy rằng trụ Tháng Ất DậuKim khắc Mộc.
Chúng tôi thấy rằng trụ Ngày Giáp DầnMộc Mộc bình hòa.
Chúng tôi thấy rằng trụ Giờ Tân MùiThổ sinh Kim.
Sau khi phân tích ngũ hành sinh khắc của tứ trụ thì chúng tôi cho rằng Mệnh cục ngũ hành này chưa được tốt cho lắm, chưa lưu thông vẫn còn trở ngại, tuy nhiên chỉ cần khi thời cơ đến làm dụng thần đắc lực nắm quyền (khi đến đại vận và lưu niên phù hợp) thì vận khí sẽ đi lên và cuộc đời khi đó sẽ được tốt đẹp, may mắn.
Điểm 5/8

Xét thiên can địa chi trụ ngày
Sau khi kết hợp can chi của Nhật Chủ và Trụ năm thì giữa hai cặp can chi Giáp Dần và Canh Tý này không tương hợp cũng không tương khắc cho nhau, trung bình.
Sau khi kết hợp can chi của Nhật Chủ và Trụ tháng thì giữa hai cặp can chi Giáp Dần và Ất Dậu này không tương hợp cũng không tương khắc cho nhau, trung bình.
Sau khi kết hợp can chi của Nhật Chủ và Trụ giờ thì giữa hai cặp can chi Giáp Dần và Tân Mùi này không tương hợp cũng không tương khắc cho nhau, trung bình.


Thân Nhược: Mộc 21/50
Qua phân tích can Nhật chủ với các thiên can địa chi trong tứ trụ thì chúng tôi cho rằng Quý Cháu có Thân Mộc Nhược, với số điểm phân tích của chúng tôi là 21/50 điểm. Tuy nhiên chúng tôi có thêm một thuật toán khác về thân vượng nhược mà ở đây 16/36 điểm cũng là thân Nhược do đó rất chắc chắn Quý Cháu là Thân Nhược Mộc. Để Quý Cháu Gái rỏ hơn thì chúng tôi xin công bố điểm bình quân của cả hai cách tính thân vượng nhược, cách chính thì điểm bình quân là 25 điểm, cách phụ là 18 điểm, chỉ cần điểm tăng lên hay giảm xuống 1 điểm ở ranh giới thôi là kết quả vượng nhược khác nhau, dó đó hãy nhìn điểm bình quân để biết thân vượng nhược nhiều hay ít.

Theo lý nếu thân mà nhược thì dụng thần sẽ là một hành mà có thể sinh thêm cho thân nhược, còn nếu thân vượng thì dụng thần sẽ là một hành xung khắc với thân vượng để hãm bớt thân vượng. Ở đây là thân Nhược Mộc thì dụng thần nên là Thủy để sinh thêm Mộc, tuy nhiên đó chỉ là lý thuyết, hiện nay chúng tôi đang dùng một thuật toán tính dụng thần khác của chuyên gia mệnh học XemTuong.net, và có thể có dụng thần của chuyên gia khác với dụng thần lý thuyết, tuy nhiên nếu dụng thần lý thuyết trùng với dụng thần của chuyên gia thì sẽ thêm phần chắc chắn.


Về Dụng Thần
Dụng thần là cái làm cân bằng Tứ Trụ (trừ các trường hợp ngoại lệ). Từ dụng thần có thể dự đoán được mọi họa hay phúc của đời người qua các vận và lưu niên, nó không chỉ có thể giúp ta lập luận chính xác sự việc trong từng đại hạn hay tiểu hạn mà còn hỗ trợ chúng ta thoát những vận hiểm nghèo hoặc giúp ta bắt được những thời cơ tốt trong cuộc đời để mưu sự thành công. Có nghĩa là nếu dụng thần của Quý Cháu là hỏa thì đến những năm có hành hỏa hoặc những tháng có hành hỏa như mùa hè hoặc làm thứ gì liên quan tới hành hỏa thì sẽ được vượng khí may mắn, công thành danh toại, bệnh tật tiêu trừ còn nếu làm những thứ chống lại dụng thần Hỏa như hành Thủy thì công việc đổ bể, bệnh càng thêm nặng (lưu ý Hỏa đây chỉ là ví dụ).

Ví dụ Quý Cháu là một người có bối cảnh bát tự là cây cổ thụ ở giữa sông hồ, mưa phùn, gió lạnh, sinh ra lúc tờ mờ sáng, thiếu ánh mặt trời. Vậy Dụng Thần của Quý Cháu là gì? Đó là Hỏa và Thổ, vì Hỏa sưởi ấm cho Quý Cháu khỏi chết rét, Thổ san lấp ngăn chặn những dòng sông đổ về để Quý Cháu không chết úng.

Dụng Thần: Mộc Hỏa (cả 2 dụng thần ngang hàng nhau)

Dụng Thần là Mộc (dụng thần 1)
Hành Mộc đại diện cho màu xanh lá, màu của cây cối, phương hướng phát triển thuận lợi là về hướng hướng Đông. Mộc đại diện cho các ngành nghề liên quan đến Vật liệu gỗ, đồ gỗ, đồ gia dụng, đồ trang hoàng, gỗ thành phẩm, nghề giấy, trồng trọt, trồng hoa, nuôi cấy giống cây, các vật lễ thần, hương liệu, các thực phẩm có tố chất thực vật. Chúng tôi không thể liệt kê ra hết tất cả các thứ, nhưng tóm lại những thứ có liên quan đến hành Mộc đều tốt cho Quý Cháu vì Mộc là dụng thần của Quý Cháu. Quý Cháu có thể dùng bản tra cứu ngũ hành bên dưới để tra những thứ liên quan đến hành Mộc.

Quý Cháu nên áp dụng triệt để dụng thần trong cuộc sống của mình như thích sử dụng các màu của hành dụng thần. Khi có tiền và điều kiện thì nên đầu tư vào lĩnh vực mà Quý Cháu dụng thần thì cơ hội thành công sẽ rất cao.

Dụng Thần là Hỏa (dụng thần 2)
Hành Hỏa đại diện cho màu tím, đỏ, cam, màu của lửa, phương hướng phát triển thuận lợi là về hướng Nam. Thích hợp với những nghề nghiệp và lĩnh vực kinh doanh có liên quan đến các phương diện như: Chiếu sáng, phát sáng, quang học, nhiệt độ lớn, dễ cháy, các loại dầu, các loại cồn, thực phẩm nóng, thực phẩm, cắt tóc, mỹ phẩm hóa trang, trang sức trên người, văn nghệ, văn học, dụng cụ văn phòng phẩm, học sinh văn hóa, văn nhân, tác giả, tác phẩm, biên tập, nhà giáo, hiệu trưởng, thư ký, xuất bản, công vụ, giới chính trị… Chúng tôi không thể liệt kê ra hết tất cả các thứ, nhưng tóm lại những thứ có liên quan đến hành Hỏa đều tốt cho Quý Cháu vì Hỏa là dụng thần của Quý Cháu. Quý Cháu có thể dùng bản tra cứu ngũ hành bên dưới để tra những thứ liên quan đến hành Hỏa.

Quý Cháu nên áp dụng triệt để dụng thần trong cuộc sống của mình như thích sử dụng các màu của hành dụng thần. Khi có tiền và điều kiện thì nên đầu tư vào lĩnh vực mà Quý Cháu dụng thần thì cơ hội thành công sẽ rất cao.

Gợi ý chọn dụng thần
Thông thường chúng tôi đưa ra từ 2 đến 3 dụng thần cùng lúc, một trong những dụng thần này có cái sẽ tốt cho thân vượng và có cái sẽ tốt cho thân nhược và Quý Cháu nên chọn 1 dụng thần để làm dụng thần chủ đạo, những dụng thần còn lại để làm phụ đạo. Nếu Quý Cháu là thân nhược thì hãy chọn dụng thần tương sinh để sinh thêm cho thân nhược, còn nếu Quý Cháu là thân vượng thì chọn dụng thần tương khắc để khắc hãm bớt thân vượng. Quý Cháu hãy xem bản ngũ hành xung khắc bên dưới để biết thêm, mũi tên màu đỏ chỉ những hành xung khắc với nhau còn mũi tên màu xanh chỉ những hành sinh hợp với nhau.

Ngoài ra Quý Cháu có thể dùng mẹo nhỏ này để xem năm nào tốt với Quý Cháu, ví dụ chữ dụng thần Quý Cháu có chữ màu xanh lá và màu đỏ thì Quý Cháu hãy xem trên lá số ở các ô đại vận lưu niên nào có hành can chi(con giáp) cùng màu với màu dụng thần thì đó là những năm dụng thần may mắn của Quý Cháu, trùng một màu thì tốt ít, trùng cả hai can chi là tốt nhiều, trùng cả đại vận và lưu niên là cực tốt, đó chính là thời cơ để Quý Cháu mưu sự làm ăn.


Thiên khắc địa xung
Trụ Năm Canh Tý bị Bính Ngọ thiên khắc địa xung, cần lưu ý các trụ, đại vận, lưu niên có xuất hiện Bính Ngọ.
Trụ Tháng Ất Dậu bị Tân Mão thiên khắc địa xung, cần lưu ý các trụ, đại vận, lưu niên có xuất hiện Tân Mão.
Trụ Ngày Giáp Dần bị Canh Thân thiên khắc địa xung, cần lưu ý các trụ, đại vận, lưu niên có xuất hiện Canh Thân.
Trụ Giờ Tân Mùi bị Đinh Sửu thiên khắc địa xung, cần lưu ý các trụ, đại vận, lưu niên có xuất hiện Đinh Sửu.

Theo chúng tôi nhật nguyên (hành can trụ ngày) sợ nhất thiên khắc địa xung. Vì vậy người đoán mệnh sau khi tìm ra Bát tự, cần lập tức xem thiên can địa chi "thiên khắc địa xung" là gì, xem đại vận (10 năm) có gặp hay không, lại xem niên vận từng năm có gặp hay không. Nếu như có, thì phải đặc biệt cẩn thận. Nghiêm trọng nhất là "thiên khắc địa xung" không chỉ ở trụ ngày, mà còn xuất hiện ở trụ năm, vì một khi đã xung là ảnh hưởng toàn bộ trọng tâm của Bát tự, đây là đại nạn. Khi tuổi gặp phải vận Thiên khắc địa xung, hoặc tháng xung, năm xung thì đều không nên đi lại nhiều mà nên nghỉ ngơi trong nhà, đây cũng là một cách để đề phòng vận hạn.

Cho dễ hiểu là Quý Cháu nên cẩn trọng với những năm có sự xuất hiện của các Can Chi xung khắc với tứ trụ, những năm đó rất xấu với Quý Cháu, đặc biệt là ở trụ ngày. Quý Cháu hãy nhìn lá số, ô nào có hình tin chớp màu đỏ là bị thiên khắc địa xung tại đó.

Bản Tra Ngũ Hành Tương Ứng:

Ngũ hành

Mộc

Hỏa

Thổ

Kim

Thủy

Thời gian trong ngày Rạng sáng Giữa trưa Chiều Tối Nửa đêm
Giai đoạn Sinh Dương cực Hoàn chỉnh Dương cực Âm-Dương cân bằng Sinh Âm cực Hoàn chỉnh Âm cực
Năng lượng Nảy sinh Mở rộng Cân bằng Thu nhỏ Bảo tồn
Bốn phương Đông Nam Trung tâm Tây Bắc
Bốn mùa Xuân Hạ Giao mùa (18 ngày cuối các mùa) Thu Đông
Thời tiết Gió (ấm) Nóng Ẩm Mát (sương) Lạnh
Màu sắc Xanh Lục Đỏ Vàng Trắng/Da Cam Đen/Xanh lam
Thế đất Dài Nhọn Vuông Tròn Ngoằn ngèo
Trạng thái Sinh Trưởng Hóa Thâu Tàng
Vật biểu Thanh Long Chu Tước Kỳ Lân Bạch Hổ Huyền Vũ
Mùi vị Chua Đắng Ngọt Cay Mặn
Cơ thể Gân Mạch Thịt Da lông Xương tuỷ não
Ngũ tạng Can (gan) Tâm (tim) Tỳ (hệ tiêu hoá) Phế (phổi) Thận
Lục phủ Đởm (mật) Tiểu trường (ruột non) Vị (dạ dày) Đại trường (ruột già) Bàng quang
Ngũ khiếu Mắt Lưỡi Miệng Mũi Tai
Ngũ tân Bùn phân Mồ hôi Nước dãi Nước mắt Nước tiểu
Ngũ đức Nhân Lễ Tín Nghĩa Trí
Xúc cảm Giận Mừng Lo Buồn Sợ
Giọng Ca Cười Khóc Nói (la, hét, hô) Rên
Thú nuôi Chó Dê/Cừu Trâu/Bò Heo
Hoa quả Mận Táo tàu Đào Hạt dẻ
Ngũ cốc Lúa mì Đậu Gạo Ngô Hạt kê
Thập can +Giáp, -Ất +Bính, -Đinh +Mậu, -Kỷ +Canh, -Tân +Nhâm, -Quý
Thập nhị chi +Dần, -Mão -Tỵ, +Ngọ +Thìn, +Tuất, -Sửu, -Mùi +Thân, -Dậu +Tý, -Hợi
Trạng Thái Sinh Trưởng Nhiệt Năng Đất Đại Cứng rắn, Cố kết Lưu Động, Không ngừng

Tổng Quan Người Thuộc Mộc

Theo sách tướng Á Đông thì người thuộc Mộc có nước da hơi xanh, hai bàn tay dày, ngón tay ngón chân dài, mũi dài, thân mình cao vừa phải và hơi gầy; chân mày thưa, râu cũng thưa; cằm vuông, miệng vuông; môi hơi dày, răng bằng và hai răng cửa hơi lớn; đi đứng nhanh nhẹn, cử chỉ lanh lẹ, tiếng nói đều đều nhưng âm lượng hơi cao. Nhìn chung, người thuộc Mộc ít gặp những bất trắc lớn trong cuộc đời, dẫu sống trong cảnh nghèo đói vẫn được yên ổn.
Người mà Mộc khí tử tuyệt thì lông mày không ngay ngắn, cổ dài, yết hầu lộ, da thịt kém tươi, tính cách biển lận, hay lừa dối.
Nhìn chung, người thuộc Mộc hợp với phương Đông, làm về các nghề mộc, giấy, trồng hoa, cây giống, hương liệu, đồ tế lễ hoặc kinh doanh về các nghề trên thì thường dễ dàng, may mắn.

Quý Cháu Người Thuộc Mộc Nhược

Người Mộc suy thì tóc thưa, vóc người gầy, tính cách hẹp hòi, đố kỵ, bất nhân, bất nghĩa. Nếu người Mộc quá suy thì cũng hay mắc các bệnh như người Mộc quá vượng(bệnh về gan, mật, thần kinh hoặc xương khớp), nhưng thường dễ mắc các bệnh về gan, mật hơn người Mộc quá vượng.

Cung Mệnh ở Sửu có sao Thiên ách

Quý Cháu trước khó sau thông, xa quê vất vả nhưng về sau tốt.

Trụ năm của Quý Cháu có Thiên Quan

Trụ năm có thiên quan (sát) là con thứ, trên có anh chị. Nếu là kỵ thần thì sinh ở gia đình nghèo khó.

Trụ tháng của Quý Cháu có Kiếp Tài

Kiếp tài (kiếp) ở trụ tháng là tiền tài khó tụ, thích đầu cơ, thích ăn mặc chưng diện. Trường hợp tọa dương nhẫn thì vì tiền mà bị nạn.

Trụ ngày của Quý Cháu có Tỷ Kiên

Trụ ngày gặp tỷ kiên (tỉ) thì hôn nhân muộn, hoặc tái hôn, nếu mang dương nhẫn thì nữ khắc chồng, nam khắc vợ. Nếu gặp xung thì đi xa không lợi, chết nơi đất khách quê người. Nói chung thì tính người bạn đời thường cố chấp, bảo thủ.

Trụ giờ của Quý Cháu có Chán Quan

Trụ giờ có chính quan thì con cái đôn hậu chính trực. Nếu tọa ở tử tuyệt thì có con mà không được nhờ cậy lúc tuổi già.

Ngày sinh của Quý Cháu là ngày Tứ Phát

Gặp ngày tứ phát hay là Tứ Phế chủ làm việc khó thành nhưng có đầu có đuôi, khó đạt được như ý nguyện.

Ngày sinh của Quý Cháu là ngày Cô Loan Sát

Gặp ngày Cô Loan Sát nam thì dễ khắc vợ, nữ thì dễ khắc chồng, chậm có con.

Trong tứ trụ Quý Cháu có Phi Nhận

Phi Nhận cho biết Quý Cháu hay đầu cơ tích trữ, kiêu ngạo, dễ bị sa sút phá sản.

Tứ Trụ của Quý Cháu có Chánh Quan và Thất Sát

Thiên quan / Thiên phúc quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, được ân huệ, phúc lộc.

Tứ Trụ của Quý Cháu có Phúc tinh quý nhân

Phúc tinh quý nhân: Phúc lộc song toàn, dễ được sự ủng hộ thành công.

Tứ Trụ của Quý Cháu có Thái cực quý nhân

Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.

Tứ Trụ của Quý Cháu có Thiên đức quý nhân

Thiên đức quý nhân: Tính nhân từ đôn hậu, một đời hưởng phúc ít gặp nguy hiểm, gặp hung hóa cát, hóa nguy hiểm thành đường đi tốt, chịu sự che chở của thần linh.

Tứ Trụ của Quý Cháu có Nguyệt đức quý nhân

Nguyệt đức quý nhân nếu có cả Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.

Tứ Trụ của Quý Cháu có Chuyên lộc

Chuyên lộc: ngày trụ có giáp dần, ất mão, canh thân, tân dậu. Sao quan ở thiên can không bị hình xung khắc phá tất sẻ hiển đạt. Quý lộc thích gặp tài vận.

Tứ Trụ của Quý Cháu có Thiên ất quý nhân

Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ. Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng. Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận. Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.

Trụ tháng có Dương nhẫn và Kiếp tài cùng trụ

Dương nhẫn và Kiếp tài cùng trụ: tính tình cứng rắn.

Tứ Trụ của Quý Cháu có Dịch Mã

Dịch mã / Trạch mã sao chủ về di chuyển điều động. Gặp xung: như ngựa hoang chạy nhảy. gặp hợp như ngựa đã buộc dây đeo yên khó lòng bay nhảy. Năm vận gặp dịch mã thì di cư thay đổi nghề nghiệp hoặc ra nước ngoài.

Trụ ngày Dịch mã gặp Đào hoa

Dịch mã gặp Đào hoa: bản thân, phiêu bạt tứ xứ chết nơi đất khách.

Ngày chủ yếu, tứ trụ có Dịch mã

Ngày chủ yếu, tứ trụ có Dịch mã: cả đời bôn ba lao khổ.

Trụ tháng có Sông Dê (tức Kiếp Tài)

Chi tháng có sống dê chủ về tính tình ngang ngược, khác người.

Tứ Trụ có Sông Dê (tức Kiếp Tài)

Người mà ngũ hành lại gặp sống dê thì dễ gặp tai nạn máu me, ngày gặp sống dê còn chủ về vợ hay bệnh tật.

Trụ tháng có Sông Dê (tức Kiếp Tài)

Tháng có Sống dê: tính thích khoa trương hoặc cha mẹ anh em không có tài.

Cô thần Quả Tú(trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130)

Những người mà trong mệnh gặp quả tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân. Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương. Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa. Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi. Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi. Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão. Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng. Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp qua ,ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu". Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.

Cô Loan (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa)

Cô loan: chủ yếu nói về hôn nhân không thuận. "Nam khắc vợ, nữ khắc chồng".

Tứ phế (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 164)

Phế là giam nhốt mãi. Mệnh có tứ phế thì mọi việc không thành, có đầu không có đuôi. Tứ phế chủ về thân yếu, nhiều bệnh, không có năng lực, nếu không gặp sinh, phù trợ mà còn bị khắc hại, hung sát áp chế thì chủ về thương tật tàn phế, kiện tụng cửa quan, thậm chí bị giam, hoặc người theo tăng đạo. Cho nên trong tứ trụ, cho dù là năm, tháng, ngày giờ gặp phải đều không tốt, đặc biệt là nhật nguyên(hành can trụ ngày) thì càng không tốt.

Đức quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)

Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng. Dức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.

Tú quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132)

Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành. Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.

Trạch mã (trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230)

Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận đô.ng. Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn. Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị hợp hoặc bị hóa thì như mã bị trói. Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh. Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh. Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương". Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v..

Cấu (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 153)

Dương nam, âm nữ ngôi thứ ba sau mệnh là cấu. Âm nam, dưong nữ ngôi thứ ba trước mệnh là cấu. Cấu nghĩa là liên lụy. Năm hành đến đó thường gặp chuyện cãi cọ, hình phạt. Ngày tuế vận gặp cấu hay giảo là chủ về tai nạn nát thân.

Hàm trì / Đào hoa

Người mà tứ trụ gặp đào hoa, không những bản thân đẹp, mà cha mẹ, anh em, vợ (chồng) con cũng đẹp. Những người đẹp, thông minh, nghệ nhân phần nhiều đều có. Vì đào hoa có cát, có hung nên khi gặp tổ hợp không tốt là chủ về sự phong lưu trăng gió, quan hệ mờ ám giữa nam nữ. Nữ, Nếu tháng sinh gặp hàm trì thì vợ chồng đều có ngoại tình.

Tướng tinh (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 136)

Người có tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nên lấy ngôi tam hợp làm tướng tinh.
Tướng tinh mừng có cát thần phù trợ là tốt, nếu gặp vong thần thì chỉ là quan rường cột của quốc gia.
Cho nên nói có cát tinh trợ giúp là sang, có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp là cách xuất tướng nhập tướng.
Lời cổ nói: "Tướng tinh văn võ đều thích hợp, đều là lộc trọng quyền cao".
Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá hại thì chỉ về đường quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là người nắm quyền bính.
Tướng tinh đóng ở chính quan là tốt, nếu đóng ở thất sát, sống dê thì chủ về quyền sinh sát; nếu đóng ở chính tài thì chủ về nắm quyền tài chính.
Nếu làm những nghề khác thì thì nói chung đều thành công.
Tướng tinh là ngôi sao quyền lực, có tài tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, có uy trong quần chúng.
Nhưng nếu bị tử tuyệt xung phá thì bất lợi, nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh.
Nếu mệnh kị kiếp tài gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gắp bội.

Kinh nghiệm cuộc sống cho ta biết, phàm là người có một ít thành đạt trong sự nghiệp đều là những người nghe lời cha mẹ, không quên công ơn dưỡng dục của cha mẹ. Ðó cũng là những người con có hiếu. Còn những người lười biếng, ích kỷ, không coi trọng chữ tín, làm những điều tai ác ngược đạo lý ở đời, ngược với lợi ích của xã hội và nhân dân thì đều là những người không có hiếu.

Hiếu kính cha mẹ là thiên đức làm người, cũng là cơ sở để thành công trong sự nghiệp. Ngày xưa các vua khi tuyển dụng người tài, đầu tiên xem người đó có phải là người con hiếu không. Vì người ta cho rằng, ngay đến cha mẹ là người sinh thành dưỡng dục mình mà mình cũng không có hiếu thì làm sao có thể tận trung với vua được. Cách nói đó rất có lý. Ngày nay không ít người khi kết bạn, tìm người yêu, có những Giám đốc khi tuyển dụng người giúp việc hoặc thư ký cũng đều lấy chữ hiếu làm điều kiện quan trọng. Vì người hiếu kính với cha mẹ phần nhiều trung thành với bạn bè, trung thực trong tình yêu, tận tâm với công việc và với lãnh đạo, tận tình trong chức trách và luôn có tinh thần phấn đấu vươn lên, không gây rối trong tập thể.

Trụ năm gặp đất trường sinh đế vượng

Trụ năm gặp đất trường sinh đế vượng, không bị xung khắc, lại được lệnh tháng sinh là chủ về cha mẹ tinh nhanh, tháo vát, dung nhan đẹp, người khoẻ trường thọ.

Can năm Quý Cháu được lệnh tháng sinh là cha trường thọ
Chi năm Quý Cháu được lệnh tháng sinh là mẹ trường thọ
Can năm sinh cho chi năm là cha yêu mẹ

Can và chi năm tương sinh cho nhau là cha mẹ hòa thuận

Trụ năm hoặc trụ tháng Quý Cháu gặp 2 quý nhân trở lên

Trụ năm hoặc trụ tháng gặp quý nhân là cha mẹ đẹp và nho nhã, thanh lịch.

Trụ năm gặp chính ấn

Trụ năm Quý Cháu gặp chính ấn là cha mẹ hiền lành, hay là điều thiện.

Can năm hoặc chi năm, can tháng hoặc chi tháng là hỉ thần, hoặc dụng thần là được hưởng phúc tổ tiên hoặc được cha mẹ nuông chiều.

Một người có thể rất hiếu thuận với cha mẹ nhưng trong Tứ trụ lại khắc cha, khắc mẹ, đó là điều khách quan. Người khắc nhẹ thì không có lợi cho cha mẹ, khắc nặng có thể khắc chết. Như có người khắc cha mẹ từ thời kỳ còn nhỏ đã mất cha mẹ, thậm chí có những em bé mệnh cứng, tính khắc rất mạnh vừa sinh ra mẹ không chết thì cha chết, thậm chí mất cả cha lẫn mẹ trở thành trẻ mồ côi rất đáng thương.

Tứ trụ của một người có thông tin khắc cha mẹ thì dùng biện pháp gì để hóa giải được ? Ðây là vấn đề mà mỗi người nên quan tâm. Căn cưa tổng kết các Tứ trụ, phàm những người có con tính khắc mạnh mẽ, nói chung là người ấy có tài, sau khi lớn lên không làm quan to thì cũng là người phú quý giàu sang. Do đó cách giải phải căn cứ vào tính khắc to hay nhỏ mà quyết định. Ðối với những người con có tính khắc mạnh thì nên đưa lên chùa để cho những người tu hành nuôi dưỡng. Cũng có người lại nhờ người bố mẹ nuôi. Có người từ nhỏ đã phải nhờ các nhà sư làm thầy. Những trẻ em như thế sẽ có lợi cho cha mẹ. Hoặc đối với những trẻ em bị cha mẹ khắc cũng làm như thế thì cha mẹ mới vẹn toàn và cũng không bị mất con. Nếu không dùng cách giải cứu đó thì hoặc cha mẹ không song toàn, hoặc không bảo đảm được con cái. Cho nên xưa nay có không ít những danh nhân hay người giàu ban đầu được lớn lên từ trong chùa, đến khi học được văn võ song toàn sau đó mới ra đời lập nghiệp. Thực tế chứng minh rằng một người trong Tứ trụ có tiêu chí thông tin khắc cha mẹ, nếu sống xa cha mẹ thì có thể tránh được sự xung khắc đó.

Ngày giáp ất gặp vận dần mão.

Ngày giáp ất gặp đại vận lưu niên có dần mão là chủ về kiếp tài, phá tài, khắc cha mẹ và gặp những việc phải tranh giành nhau.

Ðề cương lệnh tháng bị xung khắc thì gây tổn thất cho cha mẹ và người thân, hoặc bị li dị.

Ngang vai(Tỷ), kiếp tài có thì cha mẹ không thọ.

Thiên tài là cha, quý như châu báu, ngang vai, kiếp tài là anh chị em nhiều. Người nhiều, châu báu ít, anh giành tôi đoạt không ai nhường ai, cuối cùng vật quý nát vỡ. Ðó gọi là giành giật nhau châu báu hỏng, nên gọi là tỉ kiếp khắc cha.

Trụ giờ Quý Cháu khắc trụ năm là lúc cha mẹ mất không gặp mình.

Tứ trụ Quý Cháu có Tỉ kiếp trùng trùng thì nhất định khắc cha.

Có người sản nghiệp ông cha hùng hậu, nhưng Tứ trụ của mình lại thân nhược không thể thắng tài cho nên không thừa kế nổi sản nghiệp của ông cha, thậm chí ngày càng nghèo đi. Cuối cùng sản nghiệp của ông cha bị tan nát vì tay mình, với người như thế không thể nói là có mệnh phú quý cho dù ở trong một gia đình giàu có. Ngược lại, có những đời ông cha nghèo khổ, nhưng tổ hợp sắp xếp Tứ trụ của người đó tốt, chẳng qua vì vận tốt đến thì trở thành phú ông giàu có. Người có mệnh như thế gọi là mệnh phú quý.

Quan gặp vượng địa thì ông cha vinh hiển.

Tài tàng, quan thấu thì nết nhà thịnh vượng.

Ngày thông với lệnh tháng là nhờ tổ tiên mà yên ổn.

Lệnh tháng bị xung khắc thì bại sản tổ nghiệp.

Năm, tháng, ngày hợp với quý nhân hoặc trạch mã, hoặc ấn thụ

Năm, tháng, ngày hợp với quý nhân hoặc trạch mã, hoặc ấn thụ và không bị khắc hại, hình, xung thì tổ nghiệp phú quý vinh hoa.

Trên trụ năm gặp tử, tuyệt, mộ địa hoặc bị hình, xung, khắc hại là ông cha phiêu bạt lênh đênh.

Thiên quan mà có chế ngự thì không phải là hung, có cơm ăn áo mặc đầy đủ.

Tài tinh bị phá cũng là rời bỏ quê hương.

Hàm trì hợp với quan là nhà sa sút, người xa rời nhau.

Trụ năm là thất sát, tỉ kiếp, thương quan là ông cha đói rách.

Tài tinh bị phá là lúc hết ruộng vườn, đi khỏi quê hương.

Trụ năm có thất sát, tỉ kiếp là ông cha không có một tấc đất, xa rời quê hương.

Tỉ kiếp Quý Cháu gặp nhiều là anh chị em đông đúc.

Tỉ kiếp Quý Cháu đóng ở lộc hoặc gặp quý nhân là anh chị em giàu có đầy đủ

Tỉ kiếp Quý Cháu đóng ở lộc hoặc gặp quý nhân là anh chị em giàu có đầy đủ

Tỉ kiếp Quý Cháu đóng ở lộc hoặc gặp quý nhân là anh chị em giàu có đầy đủ

Tỉ kiếp Quý Cháu đóng ở trạch mã là anh chị em đi xa.

Ngang vai Quý Cháu gặp lộc là anh em có địa vị cao, gia đình hưng vượng.

Trụ ngày Quý Cháu yếu, mà không có tỉ kiếp thì lấy ấn để tính số lượng anh em.

Thất sát mà vượng, tỉ kiếp nhiều thì anh em đông mà lại đồng tâm.

Lệnh tháng Quý Cháu gặp xung là anh em mỗi người một phương.

Tỉ kiếp Quý Cháu bị xung khắc là anh em bất hoà hoặc nhiều bệnh tật.

Trước khi vào phần bình giải về gia đạo tình duyên thì chúng tôi xin đưa ra những tuổi hợp với Quý Cháu về hôn nhân như sau.
Quý Cháu Nữ tuổi Canh hợp với Nam tuổi Nhâm Dần - Mậu Thân - Kỷ Dậu về hôn sự.

Chúng tôi lấy trụ năm của nam nữ tương sinh tương hợp làm chính chứ không đòi hỏi mệnh của nam nữ tương sinh. Nếu trụ năm của hai bên tương sinh tương hợp, mệnh năm lại tương sinh thì tất nhiên càng tốt. Chúng tôi chọn tuổi phối hôn nam nữ là chọn những năm sinh phối hôn tốt nhất, lý tưởng nhất, là lấy theo đề phòng khắc chồng khắc vợ làm mục tiêu chính. Bên cạnh đó những phương pháp phối hôn theo cách cổ đại vẫn có thể dùng được. Nói như thế nghĩa là chọn cách phối hôn theo chúng tôi cũng được hoặc theo cách cổ cũng được, Quý Cháu có thể tuỳ ý chọn.

Quý Cháu có Thiên đức, nguyệt đức không bị những cái khắc làm nhiễu loạn thì người đó áo gấm mũ vàng.

Vợ chồng Quý Cháu có trụ năm tương sinh hoặc thiên hợp địa hợp thì bách niên giai lão.

Quý Cháu có Can chi của ngày giống nhau là hao tổn tài, không lợi cho vợ chồng.

Nam gặp tỉ kiếp tất sẽ tranh vợ, nữ gặp tỉ kiếp sẽ tranh chồng.

Quý Cháu bị mã phục ở dưới ngang vai (anh em) thì vợ chồng lấy nhau không giá thú.

Trong Tứ trụ Quý Cháu có phu tinh, thê tinh hợp nhau là cuối cùng có sự ly biệt.

Quý Cháu bị Cô loan nhập mệnh là chồng khóc vợ, hoặc vợ khắc chồng.

Quý Cháu tháng sinh gặp hàm trì thì vợ chồng đều có ngoại tình.

Chính quan hoặc thất sát là chồng, chi ngày là sao chồng.

Xem mệnh nữ trước hết phải xem sao chồng để xác định chồng sang hay nghèo hèn, chồng sang vợ mới sang. Mệnh nữ lấy nhu làm phúc, lấy cương làm hại, lấy trong làm kỳ diệu, lấy đục làm thấp hèn. Sự phú quý hay bần tiện của mệnh nữ toàn dựa vào chồng con. Năm là bố chồng, thai là mẹ chồng, tháng là chị em dâu, ngày là chồng và mình, giờ là con cái.

Quý Cháu có Sao chồng đóng ở ngày làm dụng thần, chủ về chồng đại quý, vợ chồng hòa thuận.

Trụ ngày Quý Cháu có quý nhân trạch mã thì lấy được chồng thông minh, hiền đẹp.

Quý Cháu Mệnh nữ có cả quan và sát là kém.

Quý Cháu có Quan cùng với đào hoa nhất định là có chồng tốt làm trong triều đình.

Quý Cháu có Quan rõ là chồng vinh hoa, vàng bạc đầy nhà.

Quý Cháu Mệnh nữ nếu gặp phu tinh vượng thịnh thì con tuấn tú, thông minh, chồng vinh hiển.

Quý Cháu có Cô loan nhập phu tinh thì tất nhiều con cái.

Quý Cháu Nữ có quý nhân trạch mã, phần nhiều sinh con hiền, hiếu thảo, thai sản dễ dàng.

Quý Cháu người cô loan nhật phạm, chưa có con, khi gặp được quan tinh thì sẽ sinh được đứa con kỳ diệu.

Quý Cháu Ất canh tương hợp là người đàn bà tuy dung mạo đẹp nhưng khắc chồng , hình phạt con.

Quý Cháu Nữ gặp quan sát hỗn tạp là người khắc chồng tái giá.

Nữ vận hành đến đất tỉ kiếp thì làm trở ngại chồng, khắc cha.

Có nghĩa là đến năm nào có TỶ thì năm đó làm trở ngại chồng, khắc cha

Quý Cháu Nữ chỉ có 1 quan tinh là tốt, nhiều quan tinh là tượng tái giá lấy chồng nhiều lần.

Quý Cháu Tứ trụ có quý nhân còn gặp trạch mã là người đẹp, phong lưu, khéo.

Quý Cháu Mệnh nữ có quan tinh khi hành đến quan vận thì sẽ khắc chồng.

Chỗ ngang vai trong lục thân mà lộ ra chị em tất có chuyện tranh chồng.

Trong Tứ trụ toàn tỉ kiếp, quan địa thì chắc chắn có chuyện tranh chồng.

Quý Cháu Quan tinh gặp tuần không vong, ngày sinh vô khí là người không có chồng, nếu có thì cũng luôn luôn sợ chết chồng.

Quý Cháu Phu tinh đắc địa là người nhiều con.

Tài vận với tứ trụ

Một người có của hay không, hoặc của nhiều hay ít, khi nào thì gặp vận có của, tìm nó ở phương nào, nguồn của nó ra sao, khi nào cầu tài hay đầu tư có lợi, tất cả những điều này liên quan ít nhiều đến phát tài, đều được tàng chứa trong Tứ trụ giờ sinh tháng đẻ của mỗi người . Do đó bất kể là đơn vị quốc doanh hay cá nhân, nếu không biết được các thông tin về tài vận, không nắm được thời cơ tài vận mà mở doanh nghiệp một cách mù quáng thì nhất định khó tránh khỏi được hao tài tốn của.

Cũng có người nhìn thấy người khác làm ăn nên nổi, tự mình đã qua nên không thể nào phát tài được nữa. Người xưa có câu : "Có của không bằng sắp phát tài, sắp phát tài không bằng biết giữ của lại". Cho nên muốn biết được các thông tin về tài vận, phải hướng đến điều may, tránh xa cái bất lợi, trước phải dự đoán sau mới hành động. Như thế mới gọi là "tự mình nắm vững vận mệnh của mình". Ðối với từng người là thế , đối với các xí nghiệp nhà nước lại càng cần phải thế.

Tài nên tàng ẩn, tàng thì phong phú hùng hậu, Quý Cháu có tài tàng ẩn

Quý Cháu có Tài, Tài là thê tinh, có tài thì có vợ, ngược lại thì khó khăn.

Quý Cháu có Tài, Tài là nguyên thần của quan tinh, không có của thì khó mà quyền quý.

Quý Cháu có Tài gặp trường sinh là ruộng vạn mẫu.

Trụ giờ Quý Cháu có mã tinh, không bị xung phá là lấy được vợ đẹp, được của từ bên ngoài đến, sinh con vinh hiển, tài sản hùng hậu. Ðó không phải là của cha mẹ để lại, mà là được từ bên ngoài đưa đến, nên cần kiệm, không nên tiêu phí.

Quý Cháu Có tài gặp sát, người tuổi dần, ngọ, tuất gặp tân sửu, người tị, dậu, sửu gặp ất mùi, người thân, tý, thìn gặp bính tuất ; người hợi, mão, mùi gặp mậu thìn, như thế gọi là thê tài tụ hội. Người gặp như thế sẽ giàu, nhưng phải đề phòng vợ làm hại.

Quý Cháu có Thương quan gặp kiếp thì sẽ gặp của.

Quý Cháu có Thiên tài và thiên lộc, là của tự nhiên không lao động mà có, là được hưởng phúc sẵn có.

Quý Cháu thân suy nếu không thắng tài sẽ là người vất vả.

Bản thân Quý Cháu khắc trạch mã là phát của ở nước ngoài.

Quý Cháu có Thiên tài gặp quan kiêm thực thần thì chắc chắn vinh hoa.

Thương quan bị thương tổn khi hết thương tổn, trở lại sinh tài thì châu báu tự nhiên mà đến.

Trong mệnh Quý Cháu có cả lộc mã và quý nhân là người có phúc được của.

Quý Cháu có Thực thần gặp ấn là tiền của ngày một nhiều.

Thất sát có chế ngự là người đại quý.

Tài của địa chi phục ám sinh thì nhờ đó dần dần giàu có.

Quý Cháu Trong trụ vốn có quan tinh thì nên hành đến tài vận, hành tài vận sẽ sinh quan.

Có nghĩa chờ đến đại vận lưu niên có Tài sẽ sinh Quan.

Quý Cháu Trước tỉ, sau tài là trước nghèo sau giàu.

Quan tinh Quý Cháu là lộc, tài tinh là mã, hành đến tài vận thì sẽ giàu.

Trụ ngày Quý Cháu là giáp ất, đến vận mà gặp dần mão thì kiếp tài phá tài.

Quý Cháu Quan vượng, thân nhược, đến vận mà gặp Quan nữa thì tai hại vô cùng, phá tài là chắc chắn.

Có nghĩa đến đại vận hoặc lưu niên có Quan thì tai hại

Tài nên tàng ẩn, không nên để lộ, lộ thì dễ bị tranh giành.

Quý Cháu có 1 Tài ẩn

Quý Cháu Tỉ, kiếp nhiều nếu đến đại vận lưu niên mà gặp tỉ kiếp là năm đó phá tài, ra cửa quan (bị ra tòa).

Tứ trụ Quý Cháu không có tài để giữ cho mình khi ra ngoài cầu tài cần phải cẩn thận.

Thiên Quan Quý Cháu có chế phục lại được sinh, uy trấn biên cương (Có Thực chế, có Tài sinh).

Quan Ấn Quý Cháu ở trụ năm và tháng, làm quan hay lui tới cung điện.

Quý Cháu có Lộc Mã đồng vị, quan cao hiển hách.

Quý Cháu có Quan tinh đới Đào hoa, rất quí.

Quý Cháu Sát có Thực mà không có Kiêu thần, nếu không nắm quyền sinh sát cũng nắm chức quân đội, hình cảnh.

Thất Sát Quý Cháu có chế ngự, hưởng lộc phong hậu.

Quý Cháu có Thương Quan gặp Tài, quan cao mà tiền tài cũng khá.

Năm Quý Cháu có Chính Ấn, tháng có Chính Quan, nhậm chức giáo dục.

Quan tinh sợ hình xung hại, không lợi làm quan.

Quý Cháu có Quan Sát hỗn tạp, không quí hiển được.

Quý Cháu có Tài Quan Ấn đều toàn, thi đậu cao, dễ nổi danh.

Quý Cháu có Tài Quan Thực, thông minh tú khí, văn tài xuất chúng.

Trụ năm Quý Cháu có Ấn thụ phúc vô cùng, thụ ơn tập ấm lập công danh.

Quý Cháu có Tỷ Kiếp trùng trùng, tất có tranh đoạt, phải tranh mới thắng.

Thiên Quan Quý Cháu bị chế phục thái quá, là nhà Nho nghèo, thời nay là nhà giáo.

Quý Cháu Mệnh gặp Ất Bính Đinh, đới Không vong sinh vượng, ẩn sĩ trong núi.

Ấn Quý Cháu bị phá Tài bị thương, đừng ham tìm kiếm công danh.

Quý Cháu có Tỷ Kiên gặp Lộc, anh em danh cao.

Thời tọa Chính Quan, có tuổi mới thành danh.

Quý Cháu có Thực Thương phát tiết, hợp với những nghề văn chương, thư họa, giảng dạy, nghệ thuật.

Quý Cháu có Sát Ấn tương sinh, hợp theo nghề quân sự hoặc bác sĩ ngoại khoa, hoặc nhân viên cao cấp của xí nghiệp.

Quý Cháu có Tài Quan phù trợ lẫn nhau, nên học chính trị, pháp luật hoặc tài chính.

Quý Cháu có Thực Thương sinh Tài, nên học thương nghiệp, tiền tệ, tài chính, mậu dịch hoặc ngành nghề kinh doanh mang tính kỹ thuật.

Quý Cháu có Sát Ấn tương sinh, hợp nghề võ, như quân sự, cảnh sát.

Quý Cháu Ngũ hành cần thủy, hợp ngành nghề lưu động hoặc chức vụ ngoại giao.

Mạng Quý Cháu có Dịch Mã, hợp ngành nghề lưu động hoặc chức vụ ngoại giao.

Quý Cháu có Tỷ Kiếp trùng điệp, không hợp làm quan hoặc nghề công thương nghiệp, nên theo nghề y, kế toán, thầy giáo hoặc ngành nghề tự do là hợp nhất.

Tỷ Kiên và Kiếp Tài là hỷ dụng, hợp ngành nghề kinh doanh hùn hạp, công ty, cơ cấu có chia cổ phần, cũng có thể tay trắng làm nên.

Tỷ Kiên và Kiếp Tài là hỷ dụng, hợp ngành nghề kinh doanh hùn hạp, công ty, cơ cấu có chia cổ phần, cũng có thể tay trắng làm nên.

Thực Thần cách có cả Chính Quan và Thất Sát, hợp theo nghề không sản xuất, như y bốc tinh tướng, tam giáo cửu lưu…

Quý Cháu có Thực Thần sinh Tài, lợi kinh doanh dược phẩm, ăn uống, bánh trái, thức ăn gia súc, chăn nuôi gia cầm…

Quý Cháu Có Tài tinh và Dịch Mã, hợp giao thông vận tải, buôn bán, thông tin, truyền thông…

Quý Cháu có Thiên Tài gặp Thương Quan, theo nghề có tính thách thức, mạo hiểm, đầu cơ như mậu dịch, gia công, nghiệp vụ, marketing…

Quý Cháu có Thiên Tài gặp Chính Quan, nên theo nghề công vụ viên, thư ký, hành chính…

Tứ trụ hỷ dụng thần Quý Cháu là Mộc

Tứ trụ hỷ dụng thần Quý Cháu là Mộc, nên theo nghề nghiệp có liên quan tới mộc, như lâm nghiệp, trồng trọt, kinh doanh đồ gỗ, đồ nội thất gỗ, văn nghệ, văn học, thầy giáo, nhà văn, giáo dục, hiệu sách, nhà xuất bản,công vụ, tư pháp, y liệu. Lợi Đông Bắc, không lợi Tây Nam.

Tứ trụ hỷ dụng thần Quý Cháu là Hỏa

Tứ trụ hỷ dụng thần Quý Cháu là Hỏa, nên theo nghề nghiệp có liên quan tới hỏa, như nhà máy, lò gạch, phát sáng, dầu, xi măng, ăn uống nóng, thực phẩm, quân giới, bách hóa, phát điện, diễn thuyết, chính trị, tôn giáo. Lợi Đông Nam, không lợi Tây Bắc.

Trẻ em sau khi sinh nói chung can ngày nên có khí, lệnh tháng sinh phù, trụ năm phải tốt, ấn tinh không bị thương tổn, tài quan có chế ngự, thất sát được hóa giải, thương quan có hợp khí trung hoà, không gặp hình xung khắc hại, thì em bé đó dễ nuôi và sống lâu.

Xem con cái nhiều hay ít chủ yếu phải xem sự vượng suy của trụ giờ và phải xem trong Tứ trụ tử tinh (thực thần, thương quan) có bị khắc không. Người mà sinh tử tinh suy, tử tuyệt lại còn bị khắc hại tất sẽ không có con cái. Nếu sinh ngày canh, giờ ngọ, canh lấy ất mộc làm vợ, ất mộc sinh hoả khắc canh kim, giờ ngọ hoả ở vượng địa, là lộc của đinh hỏa cho nên sinh con cái nhiều mà phú quý. Nếu sinh vào các giờ tuất, hợi, tý là đất hỏa tuyệt thì con cái ít hoặc đứa con sinh ra cô độc, nghèo hèn, hoặc về sau trở thành tăng đạo.

Quý Cháu Trong Tứ trụ không có sao con, trụ giờ lại không vượng thì khi đến đại vận lưu niên nếu có quan sát vượng mới có con cái, quá vận đó thì không có con nữa.

Trụ nhật Quý Cháu làm dụng thần là con nhà hiền mà tháo vát.

Trụ ngày Quý Cháu phạm cô loan là không có con, chỉ khi nào đến vận gặp Quan tinh thì mới có con.

Ðối với nam trong Tứ trụ quan sát vượng là người có con sớm.

Can Quý Cháu giờ vượng là sinh con trai.

Quý Cháu có Quan tinh đóng ở trụ giờ là con cái tháo vát, thăng tiễn.

Phàm trẻ em sinh vào ngày, giờ giáp ất, thì mặt có ấn đường rộng, mắt có thần, nhân trung dài, lông mày đẹp.

Sinh vào ngày giờ tân thì mắt phượng, tai chầu miệng có dái tai to.

Người sinh vào các giờ thìn, tuất, sửu, mùi thì lúc sinh ra nằm sấp.

Cha có thất sát là sinh con trai, quan tinh là sinh còn gái. Mẹ có thất sát là sinh con gái, quan tinh là sinh con trai.

Cha có thương quan là sinh con gái, thực thần là sinh con tra. Mẹ có thương quan là sinh con trai, thực thần là sinh con gái.

Quý Cháu có Can ngày can giờ khắc nhau nên lần sinh đầu là con trai.

Quý Cháu có Can ngày, can giờ là ngang vai nên lần sinh đầu là con gái.

Cung con cái Quý Cháu ở hưu, tù, tử, tuyệt, bệnh là có con cũng như không.

Trong Tứ trụ Quý Cháu có quan sát, khi đến đại vận lưu niên nếu gặp thương quan, thực thần thì sẽ làm tổn thương con cái, qua vận đó mới bình thường.

Quý Cháu thân nhược là con cái ít và không phát đạt.

Trẻ em thân nhược lại gặp sát vượng thì không chết cũng tàn phế.

Giờ sinh Quý Cháu ở thìn, tuất, sửu mùi phần nhiều là con nuôi.

Quý Cháu Trụ giờ gặp kình dương hoặc thương quan là làm tổn hại con cái.

Giờ khắc can ngày là con không kính trọng cha.

Quý Cháu Trong trụ có kim thuỷ thì đứa con chậm nói.

Quý Cháu Mệnh nữ gặp thiên đức, nguyệt đức là sinh con đỗ đạt cao.

Về dự đoán đứa con chúng tôi chú trọng nghiên cứu lần sinh thứ nhất là con trai hay con gái và như thế nào thì sinh con trai, thế nào là sinh con gái. Còn những mặt khác chỉ nghiên cứu chung chung.

Mộc quá nhược hoặc tử tuyệt, phần nhiều bị váng đầu, hoa mắt, khí huyết không điều hòa, tóc thưa và mềm, có hiện tượng đau thần kinh, nếu nghiêm trọng sẽ đau gan, mật, tổn thương đùi và bàn chân.

Nhật chủ cao cường, bình sinh ít bệnh.

Hướng Dẫn Cách Xem Vòng Trường Sinh
Trong lá số tứ trụ sau mỗi Can Chi (can là giáp ất bính đinh.., chi là tý sửu dần mão...) hay sau Thập Thần thì chúng ta điều thấy những tên trong vòng trường sinh xuất hiện như Đế Vượng, Lâm Quan, Quan Đới... Suy, Bệnh, Tử... Những tên trong vòng trường sinh đó cho ta biết sự mạnh yếu đối với cặp Can Chi đó hay sự mạnh yếu của 10 thần như; Tài, Quan, Ấn, Tỷ, Kiếp...

Sự mạnh yếu đôi khi có lợi và đôi khi có hại cho ta, ví dụ như gặp hung tinh tức cái khắc ta, nếu hung tinh đó yếu thì sự ảnh hưởng của nó sẽ nhỏ đi, còn đối với phúc tài tinh nếu mạnh thì sẽ phù trợ ta tốt hơn. Riêng Mộ còn gọi là Kho, Tài mà có kho tức có nơi giữ tài, rất tốt.

Tóm lại vòng trường sinh cho ta biết sự mạnh yếu của từng sao, để biết sự mạnh yếu đến đâu thì Quý Cháu hãy nhìn bản điểm.

Vòng Trường Sinh Thai Dưỡng Trường Sinh Mộc Dục Quan Dới Lâm Quan Đế Vượng Suy Bệnh Tử Mộ Tuyệt
Điểm 4.1 4.1 6 7 8 9 10 5.1 4.8 3 3 3.1

Hướng Dẫn Cách Xem Thập Thần
Thập thần còn được gọi là 10 thần, 10 thần này gồm có: Thương(Thương Quan), Thực(Thực Thần), Tài(Chánh Tài), T.Tài(Phiến Tài,Thiên Tài), Quan(Chánh Quan), Sát(Thất Sát), Ấn(Chánh Ấn), Kiêu(Phiến Ấn, Thiên Ấn), Kiếp(Kiếp Tài), Tỷ(kiên).

10 thần này đại diện cho tất cả những thứ chung quanh ta như: Ông bà, cha mẹ, cấp trên xếp, anh chị, bạn bè, vợ chồng, chính ta, con cái, tiền tài, sự nghiệp... Dựa vào sự xuất hiện của 10 thần trên lá số và kết hợp sự mạnh yếu của vòng trường sinh sẽ cho ta biết sự mạnh yếu của từng thần mà giải đoán lá số.

Quý Cháu hãy xem hình minh họa phía dưới, những ô mà chúng tôi đóng khung đỏ bao gồm các Thần và vòng trường sinh, dó là những thứ liên quan với nhau về sự mạnh yếu, để biết mạnh yếu thì nhìn vòng trường sinh.

Nhìn vào hình minh họa chúng ta sẽ thấy các ô chữ nhật dài màu đỏ đầu tiên là những "lộ" thần, còn gọi là thần của Thiên Can, đây là những thần chính của tứ trụ, tượng trương những thứ bộc lộ ra bên ngoài, đến ô chữ nhật dài thứ hai là can chi của từng trụ và Quý Cháu có thể nhìn vòng trường sinh mà biết sơ về sự mạnh yếu của trụ đó, và để biết sự mạnh yếu của từng trụ phải phối hợp nhiều thành phần như sự xung khắc can chi ngũ hành giữ các trụ, sự bố cục các sao của trụ..., nếu Quý Cháu chưa biết gì về tứ trụ thì nên hiểu như vậy cho đỡ rối. Những (3) ô hình vuông xếp hàng dọc phía dưới là những thần tàng ẩn, còn gọi là thần của địa Chi, những thần này cho biết những sự việc tàng ẩn bên trong. Ví dụ ở thần lộ phía trên mà có Tài thì cho biết người đó hào phóng sang trọng(lộ ra ngoài), còn nếu có Tài ẩn và có kho(mộ) như ở trụ năm cột thứ ba thì cho biết người này có tiền của(ẩn), bề ngoài thấy không sang trọng nhưng là người (sẽ) có tiền, và đôi khi kho chưa mở thì họ cũng không có tiền vì chưa gặp vận xung kho(phá mở kho).

Ý Nghĩa của từng trụ:
- Trụ năm tượng trưng cho ông bà và tuổi thiếu niên của Quý Cháu Gái
- Trụ tháng tượng trưng cho cha mẹ và tuổi thanh niên của Quý Cháu Gái
- Trụ ngày tượng trưng cho bản thân, vợ chồng và tuổi trung niên của Quý Cháu Gái
- Trụ giờ tượng trưng cho con cái cái và tuổi già của Quý Cháu Gái

Ý Nghĩa của 10 thần:
1. Quan (Chính quan) là cái khắc tôi, đại diện cho quan chức tốt, chính trực trong chính quyền điều hành xã hội, mà con người phải tuân theo pháp luật nhà nước, nói chung chính quan được coi là cát thần, nhất là khi Thân vượng.

Công năng của chính quan trong mệnh là bảo vệ tài, áp chế Thân, khống chế tỷ và kiếp. Thân vượng tài nhược thì nên có chính quan để bảo vệ tài. Thân vượng mà ấn nhược thì chính quan sẽ sinh ấn và chế ngự Thân cho bớt vượng. Thân vượng kiếp nhiều thì chính quan sẽ khắc chế kiếp.

Trong mệnh chính quan đại diện cho chức vụ, học vị, thi cử, bầu cử, danh dự... Với nam Chính quan còn đại diện cho tình cảm với con gái. Vì nam lấy tài làm vợ, tài sinh quan và sát là con, nên nam lấy quan làm con gái, sát làm con trai (vì âm, dương khác với nhật can là con gái, giống là con trai).

Tâm tính của chính quan : chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, làm việc có đầu có đuôi. Nhưng dễ bảo thủ cứng nhắc, thậm chí là người không kiên nghị.

2. Sát (Thất sát, thiên quan) là cái khắc tôi, nó thường đại diện cho quan lại xấu trong chính quyền. Trong mệnh thất sát chuyên tấn công lại Thân, cho nên Thân dễ bị tổn thương, khi đó cần có thực thương tới để khắc chế thất sát thì lại trở thành tốt (nghĩa là bắt quan xấu phải phục vụ cho mình “thất sát hóa thành quyền bính“). Nói chung khi Thân nhược thất sát được coi là hung thần.

Công năng của thất sát làm tổn hao tài, sinh ấn, công phá Thân, khắc chế tỷ kiếp.

Trong mệnh thất sát đại diện cho chức vụ về quân cảnh, hoặc nghề tư pháp, thi cử, bầu cử … Với nam thất sát còn đại diện cho tình cảm với con trai.

Tâm tính của thất sát, hào hiệp, năng động, uy nghiêm, nhanh nhẹn... Nhưng dễ bị kích động, thậm chí dễ trở thành người ngang ngược, trụy lạc...

3. Ấn (Chánh ấn) là cái sinh ra tôi, khi Thân nhược thường được coi là cát thần, ấn có nghĩa là con dấu, đại diện cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học thuật, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ... Chính ấn là sao thuộc về học thuật và còn đại diện cho tình cảm của mẹ đẻ.

Công năng của chính ấn, sinh Thân, xì hơi quan sát, chống lại thực thương.

Tâm tính của chính ấn, thông minh, nhân từ, không tham danh lợi, chịu đựng nhưng ít khi tiến thủ, thậm chí còn chậm chạp, trì trệ....

4. Kiêu (Thiên ấn) là cái sinh phù tôi, đại diện cho quyền uy trong nghề nghiệp như nghệ thuật, nghệ sĩ, y học, luật sư, tôn giáo, kỹ thuật, nghề tự do, những thành tích trong dịch vụ.... Nó còn đại diện cho tình cảm của dì ghẻ.

Công năng của thiên ấn sinh Thân, xì hơi quan sát để sinh cho Thân, chống lại thực thương . Mệnh có thiên ấn có thể phù trợ cho Thân nhược. Nhưng gặp thực thần là mệnh lao dịch, vất vả. Thiên ấn quá nhiều thì đó là người phúc bạc, bất hạnh, tật bệnh hoặc con cái khó khăn khi đó chỉ có thiên tài mới có thể giải được các hạn này. Người mà tứ trụ có Thân vượng, còn có kiêu, tài và quan tất là người phú quý. Mệnh có thiên ấn lại còn gặp quan sát hỗn tạp (có cả chính quan và thiên quan, không tính Quan và Sát là tạp khí ) là người thắng lợi nhiều mà thất bại cũng lắm. Nói chung khi Thân vượng thiên ấn được coi là hung thần.

Tâm tính của thiên ấn, tinh thông tay nghề, phản ứng nhanh nhậy, nhiều tài nghệ, nhưng dễ cô độc, thiếu tính người, thậm chí ích kỷ, ghẻ lạnh...

5. Tỷ (Kiên, Ngang vai) là ngang tôi (là can có cùng cùng hành và cùng dấu với Nhật Can), gọi tắt là tỷ. Đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe phái, tranh lợi, đoạt tài, khắc vợ, khắc cha ,… Nữ đại diện cho tình chị em, nam đại biểu cho tình anh em.

Công năng của ngang vai có thể giúp Thân khi Thân nhược, cũng như tài nhiều (của cải nhiều) nhờ ngang vai giúp Thân để khỏi mất của. Nhưng Thân vượng lại có ngang vai nhiều mà không bị chế ngự là tay chân cấp dưới không hòa thuận, hoặc kết hôn muộn, tính tình thô bạo, cứng nhắc, cố chấp, không hòa hợp với cộng đồng, khắc cha, khắc vợ, làm nhiều mà không gặp tiền của.

Tâm tính của ngang vai, chắc chắn, cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, có chí tiến thủ, nhưng dễ cô độc, ít hòa nhập, thậm chí cô lập, đơn côi. Nói chung khi thân vượng ngang vai được coi là hung thần (vì lúc đó nó tranh đoạt tài với Thân).

6. Kiếp tài cũng là ngang tôi (là can cùng hành nhưng khác dấu với Nhật Can), gọi tắt là kiếp. Nó đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, tranh lợi đoạt tài, khắc vợ, khắc cha, lang thang... Thân vượng mà có nhiều kiếp cũng giống như ngang vai ở trên. Nữ đại diện cho tình anh em, nam đại diện cho tình chị em....

Công năng của kiếp cũng giống như của ngang vai.

Tâm tính của kiếp tài là nhiệt tình, thẳng thắn, ý chí kiên nhẫn, phấn đấu bất khuất, nhưng dễ thiên về mù quáng, thiếu lý trí, thậm chí manh động, liều lĩnh....

7. Thực (Thực thần) là cái mà nhật can sinh ra (cùng dấu với Nhật Can). Đại diện cho phúc thọ, người béo, có lộc. Nữ đại diện cho tình cảm với con gái.

Công năng của thực thần làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm quan bị tổn thương. Khi gặp sát thì có thể chế phục làm cho Thân được yên ổn không có tai họa, nên nói chung được xem là cát thần.

Tâm tính của thực thần, ôn hòa, rộng rãi với mọi người, hiền lành, thân mật, ra vẻ tốt bề ngoài nhưng trong không thực bụng, thậm chí nhút nhát, giả tạo. Can chi đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào, nhưng không thích hợp cho người công chức mà thích hợp với những người làm nghề tự do. Mệnh nữ có thực thần là hay khinh rẻ chồng. Thực và sát cùng một trụ là người có dịp nắm quyền bính nhưng dễ bị vất vả, lao khổ, tai ách và ít con. Can có thực thần, chi có ngang vai là chủ về người có thân thích, bạn hữu hoặc tay chân giúp đỡ. Can là thực thần, chi là kiếp tài là chủ về người phúc đức giầu có, khi gặp điều xấu vẫn có lợi. Thực thần có cả kiếp tài, thiên ấn đi kèm là người dễ đoản thọ (?). Người tài nhiều thì diễm phúc ít. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều, phần nhiều là người phúc lộc thọ toàn diện. Thực thần lâm tử, tuyệt, suy thì phúc ít, bạc mệnh. Thực thần lâm mộ địa là người dễ chết yểu (?).

8. Thương (Thương quan) cũng là cái nhật can sinh ra (nhưng khác dấu với Nhật Can). Đại diện cho bị mất chức, bỏ học, thôi việc, mất quyền, mất ngôi, không chúng tuyển, không thi đỗ, không lợi cho người nhà và chồng. Nữ đại diện cho tình cảm với con trai.

Công năng của thương quan làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm thương tổn quan. Sợ nhất là “thương quan gặp quan là họa trăm đường ập đến“. Nói chung thương quan được xem là hung thần, nhất là khi Thân nhược.

Tâm tính thông minh, hoạt bát, tài hoa dồi dào, hiếu thắng, nhưng dễ tùy tiện, thiếu sự kiềm chế ràng buộc, thậm chí tự do vô chính phủ....

Người thương quan lộ rõ (lộ và vượng) tâm tính thanh cao hiên ngang, dám chửi mắng cả quỷ thần. Nhật Can vượng thì lại càng hung hăng hơn, loại người này tính xấu. Những người bề trên cũng không dám đụng đến nó, kẻ tiểu nhân thì càng sợ mà lánh cho xa. Nhưng thương quan vượng mà Thân nhược thì tính tình vẫn là thương quan, chỉ có điều không ghê gớm đến như thế. Thương quan trong tứ trụ nếu có Thân vượng thì nó là hỷ dụng thần khi hành đến vận tài phú quý tự nhiên đến.

9. Tài (Chính tài) là cái bị Thân khắc (có dấu khác với Nhật Can) là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, tiền lương. Còn đại diện cho vợ cả (với nam).

Công năng là sinh quan và sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần làm hại chính ấn. Nói chung chính tài được coi là cát thần.

Tâm tính cần cù, tiết kịêm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ thiên về cẩu thả, thiếu tính tiến thủ, thậm chí trở thành nhu nhược, không có tài năng....

Người Thân vượng, tài vượng là bậc phú ông trong thiên hạ, nếu có cả chính quan là phú quý song toàn, nam thì được vợ hiền nội trợ tốt. Ngược lại người Thân nhược mà tài vượng thì không những nghèo mà cầu tài rất khó khăn, trong nhà vợ nắm quyền hành. Tài nhiều thường không lợi cho đường học hành, là người dốt nát. Địa chi tàng tài là tài phong phú, tài thấu ra là người khảng khái. Tài có kho (ví dụ : nếu ất là tài thì kho là dần và mão hay tàng trong các chi Thổ) khi gặp xung tất sẽ phát tài (như tài là Ất, Mậu hay Quý tàng trong Thìn khi gặp Tuất ở tuế vận xung Thìn). Thân vượng có chính tài còn gặp thực thần là được vợ hiền giúp đỡ. Chính tài và kiếp tài cùng xuất hiện trong tứ trụ thì trong cuộc đời dễ gặp phải tiểu nhân nên tài dễ bị tổn thất.

10 T.Tài (Thiên tài) cũng là cái bị Thân khắc (nhưng cùng dấu với Nhật Can) cũng là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho của riêng, trúng thưởng, phát tài nhanh, đánh bạc, tình cảm với cha. Với nam còn đại diện cho tình cảm với vợ lẽ.

Công năng của thiên tài: sinh quan sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần, làm hại chính ấn. Nói chung thiên tài được coi là cát thần.

Tâm tính của thiên tài, khảng khái, trọng tình cảm, thông minh, nhậy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên về ba hoa, bề ngoài, thiếu sự kiềm chế, thậm chí là người phù phiếm....

Thiên tài đại diện cho cha hoặc vợ lẽ, hoặc nguồn của cải bằng nghề phụ. Thân vượng, tài vượng, quan vượng thì danh lợi đều có, phú quý song toàn. Thiên tài thấu can thì kỵ nhất gặp tỷ và kiếp, vì như thế vừa khắc cha lại làm tổn hại vợ (với nam). Can chi đều có thiên tài là người xa quê lập nghiệp trở lên giầu có, tình duyên tốt đẹp, của cải nhiều. Thiên tài được lệnh (vượng ở tháng sinh) là cha con hoặc thê thiếp hòa thuận, được của nhờ cha hoặc nhờ vợ, cha và vợ đều sống lâu, vinh hiển (?). Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu. Thiên tài lâm mộ địa là cha hoặc vợ dễ chết sớm (?).

Qua phần luận đoán vừa nói trên, chúng tôi hy vọng Quý Cháu đã có được lời giải đáp cho vận mệnh của Quý Cháu. Quý Cháu có thể xem thêm phần tử vi bình giải để nắm rỏ hơn các chi tiết khác về vận mệnh Quý Cháu.

Xem Tướng chấm net chân thành chúc Quý Cháu Nguyễn Hồng Phúc thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.

Trân Trọng.